kenzyn
Bát sứ hư hỏng

(Kịch bản 1) Tỷ giá ít biến động (nếu NHNN kiểm soát tốt)
- Ảnh hưởng đến dịch vụ: Ngành dịch vụ (43% GDP) hưởng lợi khi dòng tiền rẻ hơn giúp tiêu dùng tăng. Nhưng dịch vụ nội địa ít phụ thuộc vào USD, nên tác động lên tỷ giá không lớn.
- Ảnh hưởng đến công nghiệp & xuất khẩu: Ngành công nghiệp (37,5% GDP) cần nhập khẩu nguyên liệu → có cầu USD, nhưng nếu xuất khẩu vẫn tăng tốt, cung USD sẽ bù đắp.
- Vai trò của NHNN: Nếu NHNN hút tiền về kịp thời hoặc bán USD từ dự trữ ngoại hối, tỷ giá sẽ ít biến động.
- Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ từ 25.200 lên 25.300 – 25.400 (+0,2% – 0,5%).
- Ổn định trong ngắn hạn, không gây sốc thị trường ngoại hối.
(Kịch bản 2) Tỷ giá tăng mạnh (nếu có áp lực ngoại hối)
- Dịch vụ: Bơm tiền kích thích tiêu dùng, nhưng nếu nhu cầu nhập khẩu tăng (hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu), cầu USD cũng tăng.
- Công nghiệp: Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu gặp khó nếu tỷ giá tăng nhanh. Nếu chi phí nguyên liệu cao, lợi nhuận giảm, một số có thể tăng nhập khẩu USD phòng rủi ro, gây thêm áp lực tỷ giá.
- Xuất khẩu: Nếu đơn hàng yếu đi, nguồn cung USD giảm → tỷ giá tăng mạnh hơn.
- Tâm lý nhà đầu tư: Lo ngại VND mất giá có thể thúc đẩy nhu cầu nắm giữ USD, gây thêm áp lực.
- Tỷ giá USD/VND có thể tăng lên 25.700 – 26.000 (+2% – 3%).
- Doanh nghiệp nhập khẩu chịu ảnh hưởng lớn, có thể đẩy giá hàng hóa lên (tác động lạm phát).
(Kịch bản 3) Tỷ giá giảm (nếu tâm lý thị trường tích cực)
- Dịch vụ: Nếu tiêu dùng nội địa tăng nhưng không gây nhập khẩu mạnh, áp lực lên USD sẽ giảm.
- Xuất khẩu: Nếu các ngành xuất khẩu (dệt may, điện tử, thủy sản) có đơn hàng tốt, cung USD dồi dào, tạo áp lực giảm tỷ giá.
- Dòng vốn FDI: Nếu vốn FDI giải ngân mạnh (do lãi suất thấp, môi trường đầu tư hấp dẫn), lượng USD vào có thể bù đắp tác động của OMO.
- Tỷ giá USD/VND có thể giảm về 25.000 – 25.100 (-0,4% – 0,8%).
- NHNN có thể mua vào USD để tăng dự trữ ngoại hối.
