Dân 17 cay dái: Tại sao Thái Bình to hơn, lịch sử lâu năm hơn nhưng khi sáp nhập lại lấy tên tỉnh là Hưng Yên

óc cho' ko học sử bảo thái bình ls lâu đời hơn hy
Chính xác, Hưng Yên lâu đời hơn Thái Bình. Cơ mà trên xàm có 2 loại: Một là ngu đéo biết gì; Hai là chúng nó biết thừa nhưng là ba que khát nước kích động. Chán đéo buồn nói. Nói chung lên xam để đụ địt thôi.
 
Nam định phải đổi thành đặng xuân khu
Quảng nôm là quảng nghẹo nhé. Múi giờ gmt 7.17 luôn. 11h55 là bắt đầu ngày mới
có thể xem xét đặt tên 4-5 vần cho sang giống Nhựt Bổn:
- Nam Định => Nam Đặng Định Xuân Khu
- Quảng Nôm => Quảng Xuân Nghẹo Nôm
 
Đây thắng mà còn bị sáp nhập mất cờ ,mất cả nước đây còn chưa nói
images
 
Cặc. Có mỗi cái tên thôi chứ có cl gì đâu. Cứt khô, cứt nát thì cũng là cứt thôi, so đo làm cc gì lắm :vozvn (25):
 
Thái Bình Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
 
Thái bình có phạm tuân
Cái thằng già đi ké suất tình thương liên xô ban cho. Về Kể chuyện xạo lol tâng bốc kiếm ăn có tuổi con chuột so với người hưng yên.

Mở mắt ra mà đọc:

Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật:
Nguyễn Văn Linh.

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
 
Bất mãn thì gửi thư lên liên hiệp quốc đi họ sẽ xem xét cho, cái địt mợ, ở xứ độc tài mà ý kiến tao cho quân xuống gô đầu đi tù hết
 
Cái thằng già đi ké suất tình thương liên xô ban cho. Về Kể chuyện xạo lol tâng bốc kiếm ăn có tuổi con chuột so với người hưng yên.

Mở mắt ra mà đọc:

Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật:
Nguyễn Văn Linh.

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
List này thì phần lớn đều đã nghe qua, còn nhân vật Triệu Quang Phục giờ tao mới biết đấy, ông này họ Triệu là người Kinh chứ không phải là người Tàu à?
 
Thái Bình Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
  • Trần Lãm (?-967) là hào trưởng, ở vùng Bố Hải Khẩu (Kỳ Bố Hải Khẩu) nay là phường Kỳ Bá thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Ông tự xưng Trần Minh Công khi chiếm giữ và cát cứ vùng đất này. Lực lượng của ông có sự liên kết, phối hợp với Đinh Bộ Lĩnh, theo sử sách thì Đinh Bộ Lĩnh chính là con nuôi của Trần Lãm[1]. Sau khi ông mất, Đinh Bộ Lĩnh nắm binh quyền, chuyển về Hoa Lư đánh dẹp các sứ quân, lập ra nhà Đinh (968 - 980).
  • Lý Bí: còn có tên là Lý Bôn, quê ở Long Hưng (Thái Bình ngày nay), người anh hùng dân tộc lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống quân Lương, sáng lập nên nhà nước Vạn Xuân, lên ngôi lấy hiệu là Lý Nam Ðế
  • Tiến sĩ Ðặng Nghiêm (thế kỷ XII): quê ở làng An Ðể - xã Hiệp Hoà - huyện Vũ Thư, là người Thái Bình đầu tiên thi đỗ đại khoa (tiến sĩ) năm 1185.
  • Thái sư Trần Thủ Độ (1194-1264): quê ở làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp - Hưng Hà), nhà hoạt động chính trị, có công sáng lập triều Trần.
  • Lưu thủ kinh đô thái úy Trần Nhật Hiệu Là con thứ Thượng hoàng Trần Thừa và Lê thị Quốc Thánh Hoàng Thái hậu, là cháu ngoại Thái Phó Lê Điện triều Lý (quê ở ấp Lê Xá, xã Phù Sơn, Hưng Hà). Ông sinh năm 1225 tại phủ đệ Tinh Cương (xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà). Dưới đời Thái Tông từng giữ chức Lưu thủ kinh đô, Thái uý. Sang đời Trần Thánh Tông (1258-1278) là trọng thần nhà Trần.
  • Trần Thị Dung (?-1259): quê làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp - Hưng Hà), người phụ nữ nổi tiếng, có nhiều công lao trong việc sáng lập và củng cố vương triều nhà Trần, có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, Mông, là vợ của Trần Thủ Độ.
  • Thẩm hình viện sự Bùi Mộc Đạc Quê làng Tri Lai, tổng Tri Lai (nay thuộc xã Phú Xuân – Thành phố Thái Bình), văn tài xuất chúng, vẩy bút thành thơ, thông suốt hình luật. Nhân tức cảnh đề thơ tại Thiên Trường, văn chương trác việt, Thượng hoàng Nhân Tông vân du, đọc thơ ông khen là “giỏi”, không qua thi cử mà thăng đến chức Thẩm hình viện sự. Thượng Hoàng Trần Nhân Tông, các vua Trần Anh Tông và Trần Minh Tông đều tin dùng.
  • Đô kỵ uý Đỗ Nguyên Chương tự là Đỗ Huỳnh, quê làng An Để, nay thuộc xã Hiệp Hoà, huyện Vũ Thư là con cháu xa đời Hoàng hậu Đỗ Thị Khương đời Lý Nam Đế. Thuở nhỏ theo cha vào kinh, đến khoa Giáp Dần (1314) đời Trần Minh Tông, đỗ Thái học sinh. Buổi đầu làm Tri chế cáo ở Hàn lâm viện, giúp thảo văn bản cho vua, sau chuyển sang ban võ giữ chức Đô kỵ uý, được triều đình cấp thực ấp lớn ở huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương).
  • Tiến sĩ Nguyễn Thành (tiến sĩ) (cuối thế kỷ XIV - đầu XV): quê ở Thăng Long - Ðông Hưng, có công trong kháng chiến chống quân Minh, là Tế tửu Quốc tử giám (hiệu trưởng trường đại học quốc gia đầu tiên của Việt Nam) ở cả hai triều Hồ, Lê.
  • Nhập nội thiếu uý Bùi Quốc Hưng vốn quê làng Tri Lai, tổng Tri Lai, huyện Vũ Tiên, phủ Kiến Xương (Nay là thôn Phú Lạc, xã Phú Xuân, Thành phố Thái Bình). Ngô gia thế phả phần ngoại tổ viết: “Cáo tổ bên ngoại là Bùi Mộc Đạc nguyên gốc ở phủ Kiến Xương, huyện Vũ Tiên xã Cổ Lai. Ông làm quan dưới triều Trần, sinh ra Bùi Mộc Đức, Bùi Mộc Đống… sau chuyển vào hương Khả Lam”. Bùi Mộc Đức lấy con gái Lê Văn Thịnh là Lê Thị Ngọc Trinh, sinh ra Bùi Quốc Hưng.
  • Hưng nghĩa hầu Vũ Uy Là cháu 4 đời Phò mã đô uý Hưng Mĩ hầu Vũ Trung Khái ở ấp Tô Xuyên (xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ). Vũ Uy còn có tên Vũ Công Toản: “Năm 1399, khi Hồ Quý Ly nắm toàn bộ quyền bính nội trị, ngoại giao…, cơ nghiệp nhà Trần đã sang tay họ Hồ. Ngài … với khí phách trung nghĩa cùng… 12 tôn thất nhà Trần chạy về điền trang Tô Xuyên… chiêu mộ binh sỹ để khôi phục quốc tộc” (Gia phả họ Vũ: trang 12).
  • Gia phả họ Trần cũng chép: “Cao tổ họ Trần là Cẩn Trai…khoảng cuối thời nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi, giặc Minh xâm chiếm nước Nam, tổ tiên ta bồng bế con cháu chạy tản cư ra xa, thấy địa hình nơi nay… Phía Đông nhìn ra biển lớn. Sông Tô ngăn cách Bắc-Nam, Sông Đông bao bọc bèn muốn thiên cứ đến vùng này mưu đồ khôi phục nhà Trần… trong vòng 8-9 năm nhiều lần đánh lên phương Bắc…”.
  • Vĩnh Lâm hầu - Đại tướng Quân Bùi Công Nghiệp Người ấp Hàm Châu, (Nay là thôn Đồng Thanh, xã Tân Bình, huyện Vũ Thư), con trai Bùi Quang Chiêu, cháu nội quan Bình Nam đại tướng quân, Thái uý Bùi Quang Chiểu, buổi đầu xung quân Thần Sách, được phong chức Đô hiệu điểm.
  • Hoàng giáp Đặng Diễn Là cháu nội Minh kinh bác học, thuyết thư ngự tiền Đặng Nghiễm thời Lý. Quê tại làng An Để, Châu Hoàng, phủ Kiến Xương (nay là thôn An Để, xã Hiệp Hoà, huyện Vũ Thư).
  • Phạm Nhữ Dực (thế kỷ XV): còn có tên là Phạm Ðộc Lâm, quê ở An Mỹ - Quỳnh Phụ, nhà thơ cổ nhất của Thái Bình, có hơn 60 bài thơ đợc chép trong Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn.
  • Phạm Bôi Xuất thân trong gia đình cự tộc họ Phạm làng Đông Địa Linh, xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, là bạn đồng trang lứa với huấn đạo Phạm Nhữ Dực (cùng xã, là nhà thơ nổi tiếng đời Hồ).
  • Phạm Ðôn Lễ làm chánh sứ sang Trung Quốc, học đợc nghề dệt chiếu về mở mang ở quê, đến nay còn gìn giữ và phát triển.
  • Lễ nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ (thế kỷ XV): quê ở làng Hải Hồ (nay thuộc xã Tân Lễ, Hưng Hà), bà cùng chồng là Nguyễn Trãi góp nhiều công lao xây dựng và củng cố vương triều nhà Lê.
  • Thượng thư Quách Đình Bảo (quê xã Thái Phúc huyện Thái Thụy tỉnh [Thái Bình]). Ông đỗ Hoàng Giáp dưới thời vua Lê Thánh Tông và đóng góp lớn trong việc đi nhà Minh, bàn chuyện Chiêm Thành. Ông đợc phong Thượng thư bộ Lễ kiêm Tả xuân phường, Tả trung doãn, sau sang Thượng thư bộ Hình. Ông có những đóng góp lớn lao của ông trong chiến lược dùng người tài quốc gia. Ông là một thành viên tích cực và là một trong 28 vì tinh tú của Hội Tao Đàn.
  • Hoàng giáp Quách Hữu Nghiêm (thế kỷ XV), em ruột Quách Ðình Bảo, là người nổi tiếng về tài năng học rộng, đỗ cao, thơ hay, sứ giỏi.
  • Tiến sĩ Ðoàn Huệ Nhu (thế kỷ XV) quê làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp, Hưng Hà), tham gia Tao Ðàn nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập.
  • Ðỗ Lý Khiêm (thế kỷ XVI) quê làng Ngoại Lãng (nay thuộc Song Lãng, Vũ Thư), làm chánh sứ, trên đường về đã hy sinh tại Bằng Tường (Trung Quốc).
 
Cái thằng già đi ké suất tình thương liên xô ban cho. Về Kể chuyện xạo lol tâng bốc kiếm ăn có tuổi con chuột so với người hưng yên.

Mở mắt ra mà đọc:

Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật:
Nguyễn Văn Linh.

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
  • Trần Lãm (?-967) là hào trưởng, ở vùng Bố Hải Khẩu (Kỳ Bố Hải Khẩu) nay là phường Kỳ Bá thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Ông tự xưng Trần Minh Công khi chiếm giữ và cát cứ vùng đất này. Lực lượng của ông có sự liên kết, phối hợp với Đinh Bộ Lĩnh, theo sử sách thì Đinh Bộ Lĩnh chính là con nuôi của Trần Lãm[1]. Sau khi ông mất, Đinh Bộ Lĩnh nắm binh quyền, chuyển về Hoa Lư đánh dẹp các sứ quân, lập ra nhà Đinh (968 - 980).
  • Lý Bí: còn có tên là Lý Bôn, quê ở Long Hưng (Thái Bình ngày nay), người anh hùng dân tộc lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống quân Lương, sáng lập nên nhà nước Vạn Xuân, lên ngôi lấy hiệu là Lý Nam Ðế
  • Tiến sĩ Ðặng Nghiêm (thế kỷ XII): quê ở làng An Ðể - xã Hiệp Hoà - huyện Vũ Thư, là người Thái Bình đầu tiên thi đỗ đại khoa (tiến sĩ) năm 1185.
  • Thái sư Trần Thủ Độ (1194-1264): quê ở làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp - Hưng Hà), nhà hoạt động chính trị, có công sáng lập triều Trần.
  • Lưu thủ kinh đô thái úy Trần Nhật Hiệu Là con thứ Thượng hoàng Trần Thừa và Lê thị Quốc Thánh Hoàng Thái hậu, là cháu ngoại Thái Phó Lê Điện triều Lý (quê ở ấp Lê Xá, xã Phù Sơn, Hưng Hà). Ông sinh năm 1225 tại phủ đệ Tinh Cương (xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà). Dưới đời Thái Tông từng giữ chức Lưu thủ kinh đô, Thái uý. Sang đời Trần Thánh Tông (1258-1278) là trọng thần nhà Trần.
  • Trần Thị Dung (?-1259): quê làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp - Hưng Hà), người phụ nữ nổi tiếng, có nhiều công lao trong việc sáng lập và củng cố vương triều nhà Trần, có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, Mông, là vợ của Trần Thủ Độ.
  • Thẩm hình viện sự Bùi Mộc Đạc Quê làng Tri Lai, tổng Tri Lai (nay thuộc xã Phú Xuân – Thành phố Thái Bình), văn tài xuất chúng, vẩy bút thành thơ, thông suốt hình luật. Nhân tức cảnh đề thơ tại Thiên Trường, văn chương trác việt, Thượng hoàng Nhân Tông vân du, đọc thơ ông khen là “giỏi”, không qua thi cử mà thăng đến chức Thẩm hình viện sự. Thượng Hoàng Trần Nhân Tông, các vua Trần Anh Tông và Trần Minh Tông đều tin dùng.
  • Đô kỵ uý Đỗ Nguyên Chương tự là Đỗ Huỳnh, quê làng An Để, nay thuộc xã Hiệp Hoà, huyện Vũ Thư là con cháu xa đời Hoàng hậu Đỗ Thị Khương đời Lý Nam Đế. Thuở nhỏ theo cha vào kinh, đến khoa Giáp Dần (1314) đời Trần Minh Tông, đỗ Thái học sinh. Buổi đầu làm Tri chế cáo ở Hàn lâm viện, giúp thảo văn bản cho vua, sau chuyển sang ban võ giữ chức Đô kỵ uý, được triều đình cấp thực ấp lớn ở huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương).
  • Tiến sĩ Nguyễn Thành (tiến sĩ) (cuối thế kỷ XIV - đầu XV): quê ở Thăng Long - Ðông Hưng, có công trong kháng chiến chống quân Minh, là Tế tửu Quốc tử giám (hiệu trưởng trường đại học quốc gia đầu tiên của Việt Nam) ở cả hai triều Hồ, Lê.
  • Nhập nội thiếu uý Bùi Quốc Hưng vốn quê làng Tri Lai, tổng Tri Lai, huyện Vũ Tiên, phủ Kiến Xương (Nay là thôn Phú Lạc, xã Phú Xuân, Thành phố Thái Bình). Ngô gia thế phả phần ngoại tổ viết: “Cáo tổ bên ngoại là Bùi Mộc Đạc nguyên gốc ở phủ Kiến Xương, huyện Vũ Tiên xã Cổ Lai. Ông làm quan dưới triều Trần, sinh ra Bùi Mộc Đức, Bùi Mộc Đống… sau chuyển vào hương Khả Lam”. Bùi Mộc Đức lấy con gái Lê Văn Thịnh là Lê Thị Ngọc Trinh, sinh ra Bùi Quốc Hưng.
  • Hưng nghĩa hầu Vũ Uy Là cháu 4 đời Phò mã đô uý Hưng Mĩ hầu Vũ Trung Khái ở ấp Tô Xuyên (xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ). Vũ Uy còn có tên Vũ Công Toản: “Năm 1399, khi Hồ Quý Ly nắm toàn bộ quyền bính nội trị, ngoại giao…, cơ nghiệp nhà Trần đã sang tay họ Hồ. Ngài … với khí phách trung nghĩa cùng… 12 tôn thất nhà Trần chạy về điền trang Tô Xuyên… chiêu mộ binh sỹ để khôi phục quốc tộc” (Gia phả họ Vũ: trang 12).
  • Gia phả họ Trần cũng chép: “Cao tổ họ Trần là Cẩn Trai…khoảng cuối thời nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi, giặc Minh xâm chiếm nước Nam, tổ tiên ta bồng bế con cháu chạy tản cư ra xa, thấy địa hình nơi nay… Phía Đông nhìn ra biển lớn. Sông Tô ngăn cách Bắc-Nam, Sông Đông bao bọc bèn muốn thiên cứ đến vùng này mưu đồ khôi phục nhà Trần… trong vòng 8-9 năm nhiều lần đánh lên phương Bắc…”.
  • Vĩnh Lâm hầu - Đại tướng Quân Bùi Công Nghiệp Người ấp Hàm Châu, (Nay là thôn Đồng Thanh, xã Tân Bình, huyện Vũ Thư), con trai Bùi Quang Chiêu, cháu nội quan Bình Nam đại tướng quân, Thái uý Bùi Quang Chiểu, buổi đầu xung quân Thần Sách, được phong chức Đô hiệu điểm.
  • Hoàng giáp Đặng Diễn Là cháu nội Minh kinh bác học, thuyết thư ngự tiền Đặng Nghiễm thời Lý. Quê tại làng An Để, Châu Hoàng, phủ Kiến Xương (nay là thôn An Để, xã Hiệp Hoà, huyện Vũ Thư).
  • Phạm Nhữ Dực (thế kỷ XV): còn có tên là Phạm Ðộc Lâm, quê ở An Mỹ - Quỳnh Phụ, nhà thơ cổ nhất của Thái Bình, có hơn 60 bài thơ đợc chép trong Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn.
  • Phạm Bôi Xuất thân trong gia đình cự tộc họ Phạm làng Đông Địa Linh, xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, là bạn đồng trang lứa với huấn đạo Phạm Nhữ Dực (cùng xã, là nhà thơ nổi tiếng đời Hồ).
  • Phạm Ðôn Lễ làm chánh sứ sang Trung Quốc, học đợc nghề dệt chiếu về mở mang ở quê, đến nay còn gìn giữ và phát triển.
  • Lễ nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ (thế kỷ XV): quê ở làng Hải Hồ (nay thuộc xã Tân Lễ, Hưng Hà), bà cùng chồng là Nguyễn Trãi góp nhiều công lao xây dựng và củng cố vương triều nhà Lê.
  • Thượng thư Quách Đình Bảo (quê xã Thái Phúc huyện Thái Thụy tỉnh [Thái Bình]). Ông đỗ Hoàng Giáp dưới thời vua Lê Thánh Tông và đóng góp lớn trong việc đi nhà Minh, bàn chuyện Chiêm Thành. Ông đợc phong Thượng thư bộ Lễ kiêm Tả xuân phường, Tả trung doãn, sau sang Thượng thư bộ Hình. Ông có những đóng góp lớn lao của ông trong chiến lược dùng người tài quốc gia. Ông là một thành viên tích cực và là một trong 28 vì tinh tú của Hội Tao Đàn.
  • Hoàng giáp Quách Hữu Nghiêm (thế kỷ XV), em ruột Quách Ðình Bảo, là người nổi tiếng về tài năng học rộng, đỗ cao, thơ hay, sứ giỏi.
  • Tiến sĩ Ðoàn Huệ Nhu (thế kỷ XV) quê làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp, Hưng Hà), tham gia Tao Ðàn nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập.
  • Ðỗ Lý Khiêm (thế kỷ XVI) quê làng Ngoại Lãng (nay thuộc Song Lãng, Vũ Thư), làm chánh sứ, trên đường về đã hy sinh tại Bằng Tường (Trung Quốc).
 
Cái thằng già đi ké suất tình thương liên xô ban cho. Về Kể chuyện xạo lol tâng bốc kiếm ăn có tuổi con chuột so với người hưng yên.

Mở mắt ra mà đọc:

Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật:
Nguyễn Văn Linh.

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
  • Các yếu nhân hoạt động chính trị trong các phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ 20 (Đông Du, Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội, Việt Nam Quốc dân Đảng, ĐCS Đông Dương,...) chống thực dân Pháp: Lâm Đức Thụ (1890-1947), Nguyễn Công Thu (1894 - 1976), Nguyễn Danh Ðới (1905 - 1943), Nguyễn Đức Cảnh (1908 - 1932),...
  • Lâm Đức Thụ (1890-1947) (huyện Kiến Xương, tức Nguyễn Công Viễn, là đồng chí hoạt động cùng Nguyễn Ái Quốc tại Trung Quốc, mất năm 1949 tại quê nhà).
  • Nguyễn Công Thu (1894 - 1976) quê xã Vũ Trung, Kiến Xương (cháu nội danh nhân Nguyễn Mậu Kiến), một trong những người đầu tiên đợc lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc huấn luyện tại Quảng Châu (Trung Quốc) vào những năm 1925 - 1926, có nhiều đóng góp đa đón thanh niên yêu nước sang Quảng Châu du học và hình thành tổ chức ******** ở Hà Nội.
  • Nguyễn Danh Ðới (1905 - 1943) người xã Vũ Trung (cháu 4 đời danh nhân Nguyễn Mậu Kiến), bí thư kỳ bộ thanh niên đầu tiên ở Bắc Kỳ, tham gia sáng lập Ðảng ******** Ðông Dương.
  • Nguyễn Đức Cảnh (1908 - 1932) quê Diêm Ðiền, Thái Thuỵ, tham gia sáng lập Ðảng ******** Ðông Dương, sáng lập Công hội đỏ (tiền thân của Tổng Liên doàn lao động Việt Nam).
  • Vũ Trọng, quê làng Trình Phố (nay thuộc xã An Ninh, Tiền Hải), là bí thư một trong hai chi bộ ******** đầu tiên ở Thái Bình.
  • Nguyễn Văn Năng (1902 - 1964) quê làng Thượng Phú (nay thuộc xã Ðông Phong, Ðông Hưng), bí thư tỉnh bộ đầu tiên của Thái Bình.
  • Hoàng Văn Triệu (huyện Đông Hưng) là người đa công nghiệp về Thái Bình.
  • Hoàng Văn Thái (huyện Tiền Hải, Đại tướng, tổng tham mưu trưởng đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam, thứ trưởng Bộ Quốc Phòng. Sinh trưởng ở làng An Khang (nay là xã Tây An) , là làng ở ngay bên cạnh làng Trình Phố nói trên)
  • Nguyễn Thị Chiên (sinh 1930), nữ anh hùng đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam (1952). Quê ở xã Tán Thuật, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Đảng viên ĐCS Việt Nam (1948). Gia nhập bộ đội từ 1952. Trong Kháng chiến chống Pháp, xây dựng và chỉ huy đội nữ du kích Tán Thuật (Thái Bình) đánh địch trên đờng 39. Khi dẫn đờng cho cán bộ, bị địch bắt, tra tấn, bịt mắt, doạ bắn, vẫn nêu cao khí tiết, khiến địch phải trả tự do, trở về tiếp tục chỉ huy đội du kích chiến đấu. Huân chương Quân công hạng ba, huân chương Kháng chiến hạng nhất, huân chương Chiến công hạng nhất.
  • Nguyễn Văn Vực, người làng Kênh Son, xã Minh Hưng, Kiến Xương, Thái Bình: Tham gia thanh niên Cách mạng đồng chí Hội, Bí thư tỉnh ủy Thái Bình, tổng biên tập đầu tiên của báo Thái Bình (báo Tiến Lên). Bị Pháp bắt đi tù ở các nhà tù Nam Định, Sơn La, Côn Đảo.Sau Cách mạng tháng Tám thành công, ông đợc Đảng cử ở lại miền Nam hoạt động, giữ các chức vụ sau: Bí thư tỉnh ủy Sóc Trăng, quyền Bí thư khu ủy khu Tám, Bí thư Nông hội Nam Bộ. Ông hy sinh năm 1952.
  • Nguyễn Khang, người xã Minh Hưng, Kiến Xương, Thái Bình. Ông là người phụ trách tổng khởi nghĩa tại Hà Nội. Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính liên khu I; Uỷ viên Trung ương Đảng tại Đại hội II của ĐCS Việt Nam năm 1951; Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, Mông Cổ. Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Phủ Thủ tướng và Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.
  • Lại Ngọc Cang (nhà nghiên cứu văn học, đặc biệt là văn học Hán Nôm, như Truyện Kiều, Hoa tiên..., ông tự vẫn)
  • Nguyễn Hữu Đang sinh ngày 15 tháng 8 năm 1913 trong một gia đình trí thức tại làng Trà Vi, xã Vũ Công, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bìnhlà một nhà báo, một trong những người sáng lập nên Hội truyền Bá Quốc ngữ, là thứ trưởng Bộ Thanh Niên và là người chỉ huy dựng Lễ đài Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, nơi Hồ Chí Minh và Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra mắt quốc dân.
  • Tạ Quốc Luật quê thôn Quang Lang, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. Đại đội trưởng thuộc đại đoàn 312. Người giương cao ngon cờ trên nóc hầm Đờ Cát trong chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử.
  • Vũ Ngọc Nhạ (sinh 30 tháng 3 năm 1928 tại xã Vũ Hội, huyện Vũ Thư - Một trong 4 nhà tình báo nổi tiếng Việt Nam)
  • Nguyễn Ngọc Trìu quê quán xã Tây Giang huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. Ông nguyên là Chủ tịch, Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình (thời kỳ 5 tấn thóc); nguyên Phó Thủ tướng, - Bộ trưởng Nông nghiệp (Thời kỳ Khoán sản nông nghiệp). Chủ tịch trung ương hội làm vườn việt Nam.
  • Nguyễn Đức Tâm (tên khai sinh Nguyễn Đức Kiêm) (1920 - 2010) quê quán xã Thượng Hiền, Kiến Xương, Thái Bình; nguyên ủy viên Bộ Chính trị, bí thư Trung ương Đảng khóa V, VI; nguyên trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
  • Trần Độ tên thật Tạ Ngọc Phách (23 tháng 9, 1923 – 9 tháng 8, 2002), quê huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Là nhà quân sự và chính trị Việt Nam, Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam , nguyên ủy viên Trung ương ĐCS Việt Nam các khóa 3 (dự khuyết từ năm 1960 đến năm 1972), 4, 5, 6 (1960-1991),Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị , Phó chủ tịch Quốc hội, Trưởng ban Tuyên giáo, nhà văn, nhà hoạt động dân chủ.
  • Phạm Tuân (huyện Kiến Xương, Anh hùng, người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ, và có công đầu trong việc hạ máy bay B52 của Mĩ. Cựu học sinh trường cấp ba Tây Tiền Hải)
  • Đặng Kim Giang (1910-1983) quê tại xã Minh Hưng, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên là Phó chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân đội Nhân dân Việt Nam. Là chủ nhiệm cung cấp, một trong bốn thành viên của Bộ chỉ huy và Đảng ủy Mặt trận Điện Biên. Chịu trách nhiệm đảm bảo quân lương, súng đạn cho chiến dịch Điện Biên Phủ, Thứ trưởng Bộ Nông trường.
 
  • Trần Lãm (?-967) là hào trưởng, ở vùng Bố Hải Khẩu (Kỳ Bố Hải Khẩu) nay là phường Kỳ Bá thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Ông tự xưng Trần Minh Công khi chiếm giữ và cát cứ vùng đất này. Lực lượng của ông có sự liên kết, phối hợp với Đinh Bộ Lĩnh, theo sử sách thì Đinh Bộ Lĩnh chính là con nuôi của Trần Lãm[1]. Sau khi ông mất, Đinh Bộ Lĩnh nắm binh quyền, chuyển về Hoa Lư đánh dẹp các sứ quân, lập ra nhà Đinh (968 - 980).
  • Lý Bí: còn có tên là Lý Bôn, quê ở Long Hưng (Thái Bình ngày nay), người anh hùng dân tộc lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống quân Lương, sáng lập nên nhà nước Vạn Xuân, lên ngôi lấy hiệu là Lý Nam Ðế
  • Tiến sĩ Ðặng Nghiêm (thế kỷ XII): quê ở làng An Ðể - xã Hiệp Hoà - huyện Vũ Thư, là người Thái Bình đầu tiên thi đỗ đại khoa (tiến sĩ) năm 1185.
  • Thái sư Trần Thủ Độ (1194-1264): quê ở làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp - Hưng Hà), nhà hoạt động chính trị, có công sáng lập triều Trần.
  • Lưu thủ kinh đô thái úy Trần Nhật Hiệu Là con thứ Thượng hoàng Trần Thừa và Lê thị Quốc Thánh Hoàng Thái hậu, là cháu ngoại Thái Phó Lê Điện triều Lý (quê ở ấp Lê Xá, xã Phù Sơn, Hưng Hà). Ông sinh năm 1225 tại phủ đệ Tinh Cương (xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà). Dưới đời Thái Tông từng giữ chức Lưu thủ kinh đô, Thái uý. Sang đời Trần Thánh Tông (1258-1278) là trọng thần nhà Trần.
  • Trần Thị Dung (?-1259): quê làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp - Hưng Hà), người phụ nữ nổi tiếng, có nhiều công lao trong việc sáng lập và củng cố vương triều nhà Trần, có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, Mông, là vợ của Trần Thủ Độ.
  • Thẩm hình viện sự Bùi Mộc Đạc Quê làng Tri Lai, tổng Tri Lai (nay thuộc xã Phú Xuân – Thành phố Thái Bình), văn tài xuất chúng, vẩy bút thành thơ, thông suốt hình luật. Nhân tức cảnh đề thơ tại Thiên Trường, văn chương trác việt, Thượng hoàng Nhân Tông vân du, đọc thơ ông khen là “giỏi”, không qua thi cử mà thăng đến chức Thẩm hình viện sự. Thượng Hoàng Trần Nhân Tông, các vua Trần Anh Tông và Trần Minh Tông đều tin dùng.
  • Đô kỵ uý Đỗ Nguyên Chương tự là Đỗ Huỳnh, quê làng An Để, nay thuộc xã Hiệp Hoà, huyện Vũ Thư là con cháu xa đời Hoàng hậu Đỗ Thị Khương đời Lý Nam Đế. Thuở nhỏ theo cha vào kinh, đến khoa Giáp Dần (1314) đời Trần Minh Tông, đỗ Thái học sinh. Buổi đầu làm Tri chế cáo ở Hàn lâm viện, giúp thảo văn bản cho vua, sau chuyển sang ban võ giữ chức Đô kỵ uý, được triều đình cấp thực ấp lớn ở huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương).
  • Tiến sĩ Nguyễn Thành (tiến sĩ) (cuối thế kỷ XIV - đầu XV): quê ở Thăng Long - Ðông Hưng, có công trong kháng chiến chống quân Minh, là Tế tửu Quốc tử giám (hiệu trưởng trường đại học quốc gia đầu tiên của Việt Nam) ở cả hai triều Hồ, Lê.
  • Nhập nội thiếu uý Bùi Quốc Hưng vốn quê làng Tri Lai, tổng Tri Lai, huyện Vũ Tiên, phủ Kiến Xương (Nay là thôn Phú Lạc, xã Phú Xuân, Thành phố Thái Bình). Ngô gia thế phả phần ngoại tổ viết: “Cáo tổ bên ngoại là Bùi Mộc Đạc nguyên gốc ở phủ Kiến Xương, huyện Vũ Tiên xã Cổ Lai. Ông làm quan dưới triều Trần, sinh ra Bùi Mộc Đức, Bùi Mộc Đống… sau chuyển vào hương Khả Lam”. Bùi Mộc Đức lấy con gái Lê Văn Thịnh là Lê Thị Ngọc Trinh, sinh ra Bùi Quốc Hưng.
  • Hưng nghĩa hầu Vũ Uy Là cháu 4 đời Phò mã đô uý Hưng Mĩ hầu Vũ Trung Khái ở ấp Tô Xuyên (xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ). Vũ Uy còn có tên Vũ Công Toản: “Năm 1399, khi Hồ Quý Ly nắm toàn bộ quyền bính nội trị, ngoại giao…, cơ nghiệp nhà Trần đã sang tay họ Hồ. Ngài … với khí phách trung nghĩa cùng… 12 tôn thất nhà Trần chạy về điền trang Tô Xuyên… chiêu mộ binh sỹ để khôi phục quốc tộc” (Gia phả họ Vũ: trang 12).
  • Gia phả họ Trần cũng chép: “Cao tổ họ Trần là Cẩn Trai…khoảng cuối thời nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi, giặc Minh xâm chiếm nước Nam, tổ tiên ta bồng bế con cháu chạy tản cư ra xa, thấy địa hình nơi nay… Phía Đông nhìn ra biển lớn. Sông Tô ngăn cách Bắc-Nam, Sông Đông bao bọc bèn muốn thiên cứ đến vùng này mưu đồ khôi phục nhà Trần… trong vòng 8-9 năm nhiều lần đánh lên phương Bắc…”.
  • Vĩnh Lâm hầu - Đại tướng Quân Bùi Công Nghiệp Người ấp Hàm Châu, (Nay là thôn Đồng Thanh, xã Tân Bình, huyện Vũ Thư), con trai Bùi Quang Chiêu, cháu nội quan Bình Nam đại tướng quân, Thái uý Bùi Quang Chiểu, buổi đầu xung quân Thần Sách, được phong chức Đô hiệu điểm.
  • Hoàng giáp Đặng Diễn Là cháu nội Minh kinh bác học, thuyết thư ngự tiền Đặng Nghiễm thời Lý. Quê tại làng An Để, Châu Hoàng, phủ Kiến Xương (nay là thôn An Để, xã Hiệp Hoà, huyện Vũ Thư).
  • Phạm Nhữ Dực (thế kỷ XV): còn có tên là Phạm Ðộc Lâm, quê ở An Mỹ - Quỳnh Phụ, nhà thơ cổ nhất của Thái Bình, có hơn 60 bài thơ đợc chép trong Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn.
  • Phạm Bôi Xuất thân trong gia đình cự tộc họ Phạm làng Đông Địa Linh, xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, là bạn đồng trang lứa với huấn đạo Phạm Nhữ Dực (cùng xã, là nhà thơ nổi tiếng đời Hồ).
  • Phạm Ðôn Lễ làm chánh sứ sang Trung Quốc, học đợc nghề dệt chiếu về mở mang ở quê, đến nay còn gìn giữ và phát triển.
  • Lễ nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ (thế kỷ XV): quê ở làng Hải Hồ (nay thuộc xã Tân Lễ, Hưng Hà), bà cùng chồng là Nguyễn Trãi góp nhiều công lao xây dựng và củng cố vương triều nhà Lê.
  • Thượng thư Quách Đình Bảo (quê xã Thái Phúc huyện Thái Thụy tỉnh [Thái Bình]). Ông đỗ Hoàng Giáp dưới thời vua Lê Thánh Tông và đóng góp lớn trong việc đi nhà Minh, bàn chuyện Chiêm Thành. Ông đợc phong Thượng thư bộ Lễ kiêm Tả xuân phường, Tả trung doãn, sau sang Thượng thư bộ Hình. Ông có những đóng góp lớn lao của ông trong chiến lược dùng người tài quốc gia. Ông là một thành viên tích cực và là một trong 28 vì tinh tú của Hội Tao Đàn.
  • Hoàng giáp Quách Hữu Nghiêm (thế kỷ XV), em ruột Quách Ðình Bảo, là người nổi tiếng về tài năng học rộng, đỗ cao, thơ hay, sứ giỏi.
  • Tiến sĩ Ðoàn Huệ Nhu (thế kỷ XV) quê làng Phù Ngự (nay thuộc Liên Hiệp, Hưng Hà), tham gia Tao Ðàn nhị thập bát tú do vua Lê Thánh Tông sáng lập.
  • Ðỗ Lý Khiêm (thế kỷ XVI) quê làng Ngoại Lãng (nay thuộc Song Lãng, Vũ Thư), làm chánh sứ, trên đường về đã hy sinh tại Bằng Tường (Trung Quốc).
list này thiếu Nguyễn Công Trứ
 
Cái thằng già đi ké suất tình thương liên xô ban cho. Về Kể chuyện xạo lol tâng bốc kiếm ăn có tuổi con chuột so với người hưng yên.

Mở mắt ra mà đọc:

Tuổi con chuột nếu so về con người, danh nhân, di tích lịch sử văn hoá với hưng yên. Mở mắt mày ra mà đọc, rồi tìm hiểu xem cái dân trồng lúa được bao nhiêu người gọi là giỏi từ xưa tới giờ so với hưng yên:

Hưng Yên là vùng đất giàu truyền thống văn hiến, sản sinh nhiều danh nhân và người nổi tiếng, đóng góp lớn cho lịch sử, văn hóa, và chính trị Việt Nam. một số danh nhân và người nổi tiếng tiêu biểu:

1. Danh nhân lịch sử và quân sự

Triệu Quang Phục (Việt Vương, thế kỷ 6): Quê ở Khoái Châu, Hưng Yên. Ông là vị vua anh hùng, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Lương, nổi tiếng với chiến thuật du kích ở đầm Dạ Trạch, được xem là bậc thầy chiến tranh du kích trong lịch sử Việt Nam.

2. Phạm Ngũ Lão (1255–1320): Danh tướng thời Trần, quê ở làng Phù Ủng, huyện Ân Thi. Ông là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của nhà Trần, góp phần đánh bại quân Nguyên-Mông, đồng thời là nhà thơ với bài “Thuật hoài” nổi tiếng, thể hiện hào khí Đông A.

Nguyễn Bình (1908–1951): Trung tướng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, quê ở Bần An Phú, Yên Mỹ. Ông nổi tiếng với các chiến công trong kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là trận đánh đồn Bần Yên Nhân (1945).

2. Danh nhân văn hóa và văn học:
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724–1791): Danh y, nhà thơ, nhà văn lớn, quê ở xã Liêu Xá, Yên Mỹ. Ông để lại bộ “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh” – tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam, và tác phẩm “Thượng kinh ký sự”. Ông được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới.Đoàn Thị Điểm (1705–1748): Nữ sĩ Hồng Hà, quê ở làng Giai Phạm, Yên Mỹ (nay thuộc Văn Giang). Bà là tác giả bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng, được xem là một trong những kiệt tác văn học Việt Nam thế kỷ

18.Chu Mạnh Trinh (1862–1905): Nhà thơ, tiến sĩ, quê ở làng Phú Thị, Văn Giang. Ông nổi tiếng với tài thơ văn, phóng khoáng, và có đóng góp trong kiến trúc, được gọi là “ông nghè Phú Thị”.

Vũ Trọng Phụng (1912–1939): Nhà văn hiện thực xuất sắc, quê ở Mỹ Hào. Tác giả của các tác phẩm như “Số đỏ”, “Giông tố”, ông được xem là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam đầu thế kỷ

20.Nguyễn Công Hoan (1903–1977): Nhà văn hiện thực, quê ở Văn Giang. Ông nổi tiếng với các truyện ngắn như “Đồng hào có ma” và tiểu thuyết “Bước đường cùng”, phản ánh sâu sắc xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

3. Nhà chính trị và lãnh đạo cách mạng

Nguyễn Văn Linh (1915–1998): Nguyên Tổng Bí thư Đảng ******** Việt Nam, quê ở Giai Phạm, Yên Mỹ. Ông là người khởi xướng công cuộc Đổi mới (1986), có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Tô Hiệu (1912–1944): Nhà cách mạng, quê ở Hưng Yên. Ông là một trong những lãnh đạo phong trào ******** ở miền Bắc, hy sinh tại nhà tù Sơn La, để lại tấm gương sáng về lòng yêu nước.

Bùi Thị Cúc: Nữ anh hùng cách mạng, quê ở Hưng Yên, có nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). Hùm xám yên thế.

4. Nghệ sĩ nổi tiếng
Nguyễn Đình Nghị (thế kỷ 20): Soạn giả, nhà cách tân chèo, quê ở Thụy Lôi, Tiên Lữ. Ông là người tiên phong hiện đại hóa nghệ thuật chèo, để lại dấu ấn lớn trong văn hóa sân khấu Việt Nam.

Gia tộc Nguyễn Đình (Thụy Lôi, Tiên Lữ): Nổi bật với 4 Nghệ sĩ Nhân dân (NSND):NSND Nguyễn Đình Tưởng (nghệ danh Mạnh Tưởng): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Hoa Mai, nổi tiếng với giọng hát và tài đạo diễn.

NSND Nguyễn Đình Chí (nghệ danh Quang Chí): Nguyên Trưởng đoàn Cải lương Nam Định, đoạt nhiều huy chương vàng với các vai diễn cải lương.

NSND Trần Thị Mai Hương: Nguyên Phó Giám đốc Nhà hát Chèo Hà Nội, có đóng góp lớn cho nghệ thuật chèo.NSND Trần Tuấn Hải: Diễn viên, đạo diễn đa năng, gắn bó với Nhà hát Kịch Hà Nội.

Tô Ngọc Vân (1906–1954): Họa sĩ nổi tiếng, quê ở Hưng Yên. Ông là tác giả của các tác phẩm như “Thiếu nữ bên hoa huệ”, góp phần vào sự phát triển mỹ thuật hiện đại Việt Nam.

5. Nhân vật hiện đại nổi bật:
Nguyễn Văn Linh.

Tô Lâm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Việt Nam (2024), quê ở Hưng Yên. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia.

Lương Tam Quang: Bộ trưởng Bộ Công an, quê ở Hưng Yên.Nguyễn Hải Ninh: Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quê ở Hưng Yên.

Mai Hoàng: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2020), Phó Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh, quê ở Hưng Yên.

Vũ Hồng Văn: Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, quê ở Hưng Yên.

Nguyễn Duy Ngọc.

6. Nhân vật truyền thuyếtChử Đồng Tử: Một trong “tứ bất tử” của văn hóa dân gian Việt Nam, gắn với truyền thuyết tình yêu với công chúa Tiên Dung. Ông được thờ tại hai ngôi đền nổi tiếng ở Khoái Châu, Hưng Yên (đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch).

Lưu ý Danh sách trên chỉ là một phần trong số rất nhiều danh nhân và người nổi tiếng quê Hưng Yên.

Hưng Yên không chỉ là “đất học” với truyền thống khoa bảng (như dòng họ Dương ở Lạc Đạo với 9 tiến sĩ) mà còn là nơi sản sinh những nhân tài đa lĩnh vực, làm rạng danh quê hương xứ nhãn.
  • Tạ Minh Sơn sinh 10/12/1945 quê quán huyện Thái Thụy, Thái Bình. Ông là phó giáo sư, tiến sĩ. nguyên là viện trưởng Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam.
  • Hoàng Trung Hải Quê quán: xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ. Ông Hoàng Trung Hải từng kinh qua các chức vụ Ủy viên Hội đồng Quản trị, Trưởng ban Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam; Thứ trưởng Bộ Công nghiệp. Ông Hải là Ủy viên T.ặ¯ Đảng khoá IX và X, Bộ trưởng Công nghiệp. Khi còn là Bộ trưởng ông cũng là Bộ trưởng trẻ nhất của Việt Nam lúc 42 tuổi. Ngày 2 tháng 8 năm 2007, ông đợc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ. Ông là người trẻ nhất trong các Phó Thủ tướng đơng nhiệm. Hiện nay, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải phụ trách về lĩnh vực kinh tế ngành của Chính phủ.
  • Phạm Quý Ngọ, Sinh ngày 24 tháng 12 năm 1954; Quê quán: xã Đông Cường, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, nguyên Giám đốc Công an tỉnh Thái bình. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam, Trung tướng, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương , Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an , Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam.
  • Vua Bếp Nghệ Nhân Đinh Bá Châu (Thái Thuỵ - Thái Bình) ông là người đợc ví là vua bếp của Việt Nam
  • Vũ Văn Tiền quê Tiền Hải, Thái Bình đợc cho là một trong những người giàu nhất Việt Nam hiện nay, ông là Chủ tịch HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Tổng Giám đốc Cty XNK thương mại GELEXIMCO
  • Vũ Quang Hội, ông cũng đợc cho là một trong những người giàu nhất Việt Nam hiện nay, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Minh Bitexco, chủ các toà nhà The Manor, The Garden, Tòa nhà Financial Tower...
  • Thích Quảng Độ (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1928) xã Vũ Đoài, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.là Tăng thống của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất từ ngày 17 tháng 8 năm 2008[1]
  • Đào Đình Luyện (1929-1999), quê ở Xã Quỳnh Hội, huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, là thượng tướng, tư lệnh không quân đầu tiên của Việt Nam, nguyên thứ trưởng bộ quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Nguyễn Văn Thái là trung tướng, nguyên Phó Giám đốc chính trị Học viện Lục quân Đà Lạt, nguyên Cục trưởng Cục Tư tưởng – Văn hóa Tổng cục Chính trị.
  • Ngô Duy Đông nguyên bí thư tỉnh Thái Bình.nguyên Ủy viên Ủy ban Nông nghiệp TW.
  • Chu Văn Rỵ sinh ngày 25 tháng 10 năm 1940. quê Xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.Là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, VIII.nguyên Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình.
  • Cao Sĩ Kiêm sinh ngày 26 tháng 8 năm 1941 tại thôn Nam Long, xã Tự Tân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.Ông là tiến sĩ kinh tế, nguyên bí thư tỉnh Thái Bình, thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam, chủ tịch hội doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam. Thành viên hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.
  • Nguyễn Văn Hiện sinh ngày 19 tháng 9 năm 1954. quê xã Phúc Khánh huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. ủy viên ban chấp hành trung ương ĐCS Việt Nam. phó chủ tịch hội luật gia việt nam. chủ nhiệm ủy ban tư pháp quốc hội
  • Nguyễn Đức Thuấn quê Thái Bình là Chủ tịch HĐQT Công ty CP Giầy Thái Bình, Chủ tịch Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (LEFASO), Ủy viên Hội đồng tư vấn cải cách Thủ Tục Hành Chính.
  • Hoàng Bình Quân quê xã Tự Tân huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ủy viên trung ương đảng. Trưởng ban đối ngoại trung ương.
  • Vũ Tiến Lộc sinh ngày 1 tháng 9 năm 1959. quê xã Thụy Phong huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình.Bí thư đảng đoàn. chủ tịch phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.Ủy viên ủy ban Ban kinh tế ngân sách Quốc Hội, ủy viên đoàn chủ tịch ủy ban trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam.Chủ tịch Hội đồng các Doanh nghiệp Việt Nam.
  • Đỗ Kim Tuyến sinh năm 1958.quê xã Tán Thuật huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.ông là là Tiến sỹ Luật, Thiếu tướng, Phó Tổng Cục trưởng Tổng Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm Bộ Công an và là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông cũng vừa trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa 13 (2011-2016) tại khu vực bầu cử số 2, thành phố Hà Nội.
  • Bùi Quang Thận (1948-) quê xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. là người lính Giải phóng quân miền Nam đầu tiên cắm lá cờ chiến thắng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam trên nóc dinh Độc Lập vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975.
  • Bùi Sĩ Tiếu. nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư tỉnh ủy tỉnh Thái Bình , nguyên Phó trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Phó chủ tịch Hội Làm Vườn Việt Nam.
  • Nguyễn Duy Việt Phó trưởng Ban dân vận trung ương.
  • Hà Mạnh Trí sinh năm 1942. quê Xã Đông Thọ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Nguyên ủy viên Ban chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam. nguyên Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
  • Nguyễn Minh Hiển sinh ngày 1 tháng 2 năm 1948; Quê quán: Xã Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Là phó giáo sư, tiến sĩ. nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam khóa VIII, IX; nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, nguyên hiệu trưởng Đại học Bách khoa Hà Nội.
  • Trần Quốc Vượng sinh năm 1953. quê xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình . nguyên là Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chánh văn phòng Trung ương Đảng.
  • Nguyễn Hạnh Phúc sinh ngày 12 tháng 5 năm 1959. quê Phường Đề Thám, TP.Thái Bình, tỉnh Thái Bình . Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình. Là đại biểu Quốc hội khoá 12 , 13. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. Trưởng đoàn thư kí quốc hội 13.
  • Nguyễn Quân 56 tuổi, quê Thái Bình. Là Tiến sĩ, ủy viên ban chấp hành trung ương đảng. Bộ trưởng bộ Khoa học và công nghệ.
  • NSNDThu Hiền sinh ngày 3 tháng 5 năm 1952 tại Đông Hưng, Thái Bình. Bà tên thật Nguyễn Thị Thanh Hiền. Là Nghệ sĩ Nhân dân là một ca sĩ Việt Nam nổi tiếng với những ca khúc cách mạng, trữ tình, dân ca Bắc Bộ. Giám đốc Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam.
 
  • Tạ Minh Sơn sinh 10/12/1945 quê quán huyện Thái Thụy, Thái Bình. Ông là phó giáo sư, tiến sĩ. nguyên là viện trưởng Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam.
  • Hoàng Trung Hải Quê quán: xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ. Ông Hoàng Trung Hải từng kinh qua các chức vụ Ủy viên Hội đồng Quản trị, Trưởng ban Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam; Thứ trưởng Bộ Công nghiệp. Ông Hải là Ủy viên T.ặ¯ Đảng khoá IX và X, Bộ trưởng Công nghiệp. Khi còn là Bộ trưởng ông cũng là Bộ trưởng trẻ nhất của Việt Nam lúc 42 tuổi. Ngày 2 tháng 8 năm 2007, ông đợc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ. Ông là người trẻ nhất trong các Phó Thủ tướng đơng nhiệm. Hiện nay, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải phụ trách về lĩnh vực kinh tế ngành của Chính phủ.
  • Phạm Quý Ngọ, Sinh ngày 24 tháng 12 năm 1954; Quê quán: xã Đông Cường, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, nguyên Giám đốc Công an tỉnh Thái bình. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam, Trung tướng, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương , Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an , Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam.
  • Vua Bếp Nghệ Nhân Đinh Bá Châu (Thái Thuỵ - Thái Bình) ông là người đợc ví là vua bếp của Việt Nam
  • Vũ Văn Tiền quê Tiền Hải, Thái Bình đợc cho là một trong những người giàu nhất Việt Nam hiện nay, ông là Chủ tịch HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Tổng Giám đốc Cty XNK thương mại GELEXIMCO
  • Vũ Quang Hội, ông cũng đợc cho là một trong những người giàu nhất Việt Nam hiện nay, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Minh Bitexco, chủ các toà nhà The Manor, The Garden, Tòa nhà Financial Tower...
  • Thích Quảng Độ (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1928) xã Vũ Đoài, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.là Tăng thống của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất từ ngày 17 tháng 8 năm 2008[1]
  • Đào Đình Luyện (1929-1999), quê ở Xã Quỳnh Hội, huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, là thượng tướng, tư lệnh không quân đầu tiên của Việt Nam, nguyên thứ trưởng bộ quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Nguyễn Văn Thái là trung tướng, nguyên Phó Giám đốc chính trị Học viện Lục quân Đà Lạt, nguyên Cục trưởng Cục Tư tưởng – Văn hóa Tổng cục Chính trị.
  • Ngô Duy Đông nguyên bí thư tỉnh Thái Bình.nguyên Ủy viên Ủy ban Nông nghiệp TW.
  • Chu Văn Rỵ sinh ngày 25 tháng 10 năm 1940. quê Xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.Là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, VIII.nguyên Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình.
  • Cao Sĩ Kiêm sinh ngày 26 tháng 8 năm 1941 tại thôn Nam Long, xã Tự Tân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.Ông là tiến sĩ kinh tế, nguyên bí thư tỉnh Thái Bình, thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam, chủ tịch hội doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam. Thành viên hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.
  • Nguyễn Văn Hiện sinh ngày 19 tháng 9 năm 1954. quê xã Phúc Khánh huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. ủy viên ban chấp hành trung ương ĐCS Việt Nam. phó chủ tịch hội luật gia việt nam. chủ nhiệm ủy ban tư pháp quốc hội
  • Nguyễn Đức Thuấn quê Thái Bình là Chủ tịch HĐQT Công ty CP Giầy Thái Bình, Chủ tịch Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (LEFASO), Ủy viên Hội đồng tư vấn cải cách Thủ Tục Hành Chính.
  • Hoàng Bình Quân quê xã Tự Tân huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ủy viên trung ương đảng. Trưởng ban đối ngoại trung ương.
  • Vũ Tiến Lộc sinh ngày 1 tháng 9 năm 1959. quê xã Thụy Phong huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình.Bí thư đảng đoàn. chủ tịch phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.Ủy viên ủy ban Ban kinh tế ngân sách Quốc Hội, ủy viên đoàn chủ tịch ủy ban trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam.Chủ tịch Hội đồng các Doanh nghiệp Việt Nam.
  • Đỗ Kim Tuyến sinh năm 1958.quê xã Tán Thuật huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.ông là là Tiến sỹ Luật, Thiếu tướng, Phó Tổng Cục trưởng Tổng Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm Bộ Công an và là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông cũng vừa trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa 13 (2011-2016) tại khu vực bầu cử số 2, thành phố Hà Nội.
  • Bùi Quang Thận (1948-) quê xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. là người lính Giải phóng quân miền Nam đầu tiên cắm lá cờ chiến thắng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam trên nóc dinh Độc Lập vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975.
  • Bùi Sĩ Tiếu. nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư tỉnh ủy tỉnh Thái Bình , nguyên Phó trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Phó chủ tịch Hội Làm Vườn Việt Nam.
  • Nguyễn Duy Việt Phó trưởng Ban dân vận trung ương.
  • Hà Mạnh Trí sinh năm 1942. quê Xã Đông Thọ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Nguyên ủy viên Ban chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam. nguyên Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
  • Nguyễn Minh Hiển sinh ngày 1 tháng 2 năm 1948; Quê quán: Xã Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Là phó giáo sư, tiến sĩ. nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam khóa VIII, IX; nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, nguyên hiệu trưởng Đại học Bách khoa Hà Nội.
  • Trần Quốc Vượng sinh năm 1953. quê xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình . nguyên là Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chánh văn phòng Trung ương Đảng.
  • Nguyễn Hạnh Phúc sinh ngày 12 tháng 5 năm 1959. quê Phường Đề Thám, TP.Thái Bình, tỉnh Thái Bình . Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình. Là đại biểu Quốc hội khoá 12 , 13. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. Trưởng đoàn thư kí quốc hội 13.
  • Nguyễn Quân 56 tuổi, quê Thái Bình. Là Tiến sĩ, ủy viên ban chấp hành trung ương đảng. Bộ trưởng bộ Khoa học và công nghệ.
  • NSNDThu Hiền sinh ngày 3 tháng 5 năm 1952 tại Đông Hưng, Thái Bình. Bà tên thật Nguyễn Thị Thanh Hiền. Là Nghệ sĩ Nhân dân là một ca sĩ Việt Nam nổi tiếng với những ca khúc cách mạng, trữ tình, dân ca Bắc Bộ. Giám đốc Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam.
Còn họ hàng hang hốc gì lôi hết ra đi, hoa hết cả mắt, mà sao mày lôi cả conan đầu bếp vào thế.
 

Có thể bạn quan tâm

Top