DeptrainhatmienBac
Trưởng lão
Lâu nay em thắc mắc không biết ở trong xamvn có bao nhiêu người cánh tả,bao nhiêu người cánh hữu, hay trung dung nên em lập ra topic này và lập bảng khảo sát cho các xamer tìm hiểu và chia sẻ suy nghĩ về môn khoa học chính trị (Political Science) này. Có bộ 14 câu hỏi để các xamer tự trả lời và xem mình đang ở đâu. 
+ Chính Quyền Tả Khuynh: Đảng CS, Đảng Lao Động, Đảng Dân Chủ.
Tính cấp tiến (Progressive Nature), hướng tới tương lai (Looks to the Future), chủ nghĩa cào bằng (Egalitarianism), chủ nghĩa duy tâm (Idealism), bình đẳng xã hội (Equality).
Sự quan tâm: xã hội (society);
mục tiêu: tự do cá nhân (personal freedom);
ủng hộ: người lao động (workers);
thương mại: bình đẳng thương mại (fair trade).
Chính phủ sử dụng quy định, pháp luật để định hướng, bảo hộ nền kinh tế (regulates economy); chủ trương tăng thuế và tăng đầu tư công.
Về quyền lợi: người khác chỉ được quan sát.
Về tội phạm: tin rằng tội phạm là nạn nhân của xã hội và nền kinh tế.
Về người vô gia cư: bị áp bức, bóc lột, nạn nhân của hệ thống.
Về xã hội: "Một người vì mọi người và mọi người vì một người" ("One for all and all for one").
Về sự bình đẳng: sân chơi công bằng cho tất cả.
Về tự do: tự do khỏi sự lạm dụng quyền lực và bất công.
Điều gì là tốt nhất? Bình đẳng.
Bảo vệ thiểu số.
Ủng hộ: tình dục không hôn nhân, quan niệm về Chúa trời, quyền của người đồng tính, quyền nạo phá thai.
Không ủng hộ: giảm thuế, chiến tranh, hôn nhân đồng giới Về tôn giáo: tin có Chúa trời, ngoan đạo (organized), tuân theo thuần phong mỹ tục (conventional).
Bồ câu: Công bằng, giúp đỡ những người không thể giúp bản thân, hình mẫu tích cực (positive role models), bảo vệ kẻ yếu (champions of downtrodden), đối ngoại ôn hòa, yêu chuộng hòa bình.
+Chính Quyền Hữu Khuynh: Đảng Cộng Hòa, Đảng Bảo Thủ, Đảng Quốc Gia.
Tính bảo thủ (Conservative Nature), học từ quá khứ (Looks to the Past), chế độ nhân tài (Meritocracy), chủ nghĩa thực dụng (Pragmatism), công bằng (Equity).
Sự quan tâm: cá nhân (individual);
mục tiêu: tự do kinh tế (economic freedom);
ủng hộ: giới chủ lao động (employer);
thương mại: tự do thương mại (free trade).
Chính phủ giảm áp đặt định hướng và luật pháp lên nền kinh tế (de-regulated economy); chủ trương giảm thuế và hạn chế đầu tư công.
Về quyền lợi: người khác không được can thiệp.
Về tội phạm: tin rằng phạm tội là do lựa chọn.
Về người vô gia cư: không có đạo đức công việc, không biết xấu hổ.
Về xã hội: chọn lọc tự nhiên, kẻ mạnh nhất là kẻ sống sót, kẻ yếu bị đào thải ("Survival of the fittest").
Về sự bình đẳng: bình đẳng cơ hội.
Về tự do: có cơ hội để thành công và thất bại.
Điều gì là tốt nhất? Tự do.
Kiểm soát nhập cư.
Ủng hộ: chiến tranh, quan niệm về Chúa trời, giảm thuế, tình dục không hôn nhân.
Không ủng hộ: hôn nhân đồng giới, quyền nạo phá thai, quyền của người đồng tính.
Diều hâu:Đề cao pháp luật (upholding order), giúp đỡ những người có nghị lực, hình mẫu mạnh mẽ (strong role models), bảo vệ những người biết nắm lấy cơ hội (champions of opportunity), đối ngoại hiếu chiến, đấu tranh quân sự.
Chú giải:
Tính cấp tiến (Progressive Nature): ưa chuộng hoặc thúc đẩy thay đổi, cải cách, cải tiến, đổi mới.
Chủ nghĩa cào bằng (Egalitarianism): bình đẳng cho tất cả mọi người; tất cả mọi người nên được đối xử bình đẳng và có các quyền chính trị (Tự do chính trị), kinh tế (Tự do kinh tế), xã hội (bình đẳng xã hội) và dân sự (quyền dân sự và chính trị) như nhau.
Bình đẳng xã hội (Equality): bình đẳng của cải, bình đẳng giàu nghèo, bình đẳng thu nhập.
Tính bảo thủ (Conservative Nature): bảo vệ giá trị, tập quán truyền thống.
Chế độ nhân tài (Meritocracy): trọng dụng nhân tài, quyền lực nên được trao cho các cá nhân có khả năng và sở hữu tài năng; sự thăng tiến trong hệ thống dựa trên việc kiểm tra chất lượng hoặc xác minh, công nhận các thành tích đạt được trong từng lĩnh vực cụ thể.
Chủ nghĩa thực dụng (Pragmatism): suy nghĩ và lời nói là công cụ để dự đoán, giải quyết vấn đề, và hành động; bác bỏ ý kiến cho rằng chức năng của suy nghĩ là mô tả, đại diện, hoặc phản chiếu thực tế.
Công bằng (Equity): bình đẳng cơ hội, công việc quan trọng nhất trong một tổ chức giành cho người có khả năng hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất, không giành cho người với các lý do không liên quan, chẳng hạn như hoàn cảnh sinh ra, nuôi dạy, có quan hệ họ hàng hoặc bạn bè, tôn giáo, giới tính, dân tộc, chủng tộc, đẳng cấp, hoặc các thuộc tính cá nhân không tự nguyện, chẳng hạn như khuyết tật, tuổi tác, bản dạng giới hoặc khuynh hướng tình dục.
Equality v.s. Equity.
Thật ra còn 1 đoạn nữa, phân tích sự khác nhau giữa chính quyền cánh tả và chính quyền cánh hữu. Nhưng tôi đọc không hiểu gì hết nên không dám đăng.
14 câu hỏi em sẽ cập nhật tại #2.


+ Chính Quyền Tả Khuynh: Đảng CS, Đảng Lao Động, Đảng Dân Chủ.
Tính cấp tiến (Progressive Nature), hướng tới tương lai (Looks to the Future), chủ nghĩa cào bằng (Egalitarianism), chủ nghĩa duy tâm (Idealism), bình đẳng xã hội (Equality).
Sự quan tâm: xã hội (society);
mục tiêu: tự do cá nhân (personal freedom);
ủng hộ: người lao động (workers);
thương mại: bình đẳng thương mại (fair trade).
Chính phủ sử dụng quy định, pháp luật để định hướng, bảo hộ nền kinh tế (regulates economy); chủ trương tăng thuế và tăng đầu tư công.
Về quyền lợi: người khác chỉ được quan sát.
Về tội phạm: tin rằng tội phạm là nạn nhân của xã hội và nền kinh tế.
Về người vô gia cư: bị áp bức, bóc lột, nạn nhân của hệ thống.
Về xã hội: "Một người vì mọi người và mọi người vì một người" ("One for all and all for one").
Về sự bình đẳng: sân chơi công bằng cho tất cả.
Về tự do: tự do khỏi sự lạm dụng quyền lực và bất công.
Điều gì là tốt nhất? Bình đẳng.
Bảo vệ thiểu số.
Ủng hộ: tình dục không hôn nhân, quan niệm về Chúa trời, quyền của người đồng tính, quyền nạo phá thai.
Không ủng hộ: giảm thuế, chiến tranh, hôn nhân đồng giới Về tôn giáo: tin có Chúa trời, ngoan đạo (organized), tuân theo thuần phong mỹ tục (conventional).
Bồ câu: Công bằng, giúp đỡ những người không thể giúp bản thân, hình mẫu tích cực (positive role models), bảo vệ kẻ yếu (champions of downtrodden), đối ngoại ôn hòa, yêu chuộng hòa bình.
+Chính Quyền Hữu Khuynh: Đảng Cộng Hòa, Đảng Bảo Thủ, Đảng Quốc Gia.
Tính bảo thủ (Conservative Nature), học từ quá khứ (Looks to the Past), chế độ nhân tài (Meritocracy), chủ nghĩa thực dụng (Pragmatism), công bằng (Equity).
Sự quan tâm: cá nhân (individual);
mục tiêu: tự do kinh tế (economic freedom);
ủng hộ: giới chủ lao động (employer);
thương mại: tự do thương mại (free trade).
Chính phủ giảm áp đặt định hướng và luật pháp lên nền kinh tế (de-regulated economy); chủ trương giảm thuế và hạn chế đầu tư công.
Về quyền lợi: người khác không được can thiệp.
Về tội phạm: tin rằng phạm tội là do lựa chọn.
Về người vô gia cư: không có đạo đức công việc, không biết xấu hổ.
Về xã hội: chọn lọc tự nhiên, kẻ mạnh nhất là kẻ sống sót, kẻ yếu bị đào thải ("Survival of the fittest").
Về sự bình đẳng: bình đẳng cơ hội.
Về tự do: có cơ hội để thành công và thất bại.
Điều gì là tốt nhất? Tự do.
Kiểm soát nhập cư.
Ủng hộ: chiến tranh, quan niệm về Chúa trời, giảm thuế, tình dục không hôn nhân.
Không ủng hộ: hôn nhân đồng giới, quyền nạo phá thai, quyền của người đồng tính.
Diều hâu:Đề cao pháp luật (upholding order), giúp đỡ những người có nghị lực, hình mẫu mạnh mẽ (strong role models), bảo vệ những người biết nắm lấy cơ hội (champions of opportunity), đối ngoại hiếu chiến, đấu tranh quân sự.
Chú giải:
Tính cấp tiến (Progressive Nature): ưa chuộng hoặc thúc đẩy thay đổi, cải cách, cải tiến, đổi mới.
Chủ nghĩa cào bằng (Egalitarianism): bình đẳng cho tất cả mọi người; tất cả mọi người nên được đối xử bình đẳng và có các quyền chính trị (Tự do chính trị), kinh tế (Tự do kinh tế), xã hội (bình đẳng xã hội) và dân sự (quyền dân sự và chính trị) như nhau.
Bình đẳng xã hội (Equality): bình đẳng của cải, bình đẳng giàu nghèo, bình đẳng thu nhập.
Tính bảo thủ (Conservative Nature): bảo vệ giá trị, tập quán truyền thống.
Chế độ nhân tài (Meritocracy): trọng dụng nhân tài, quyền lực nên được trao cho các cá nhân có khả năng và sở hữu tài năng; sự thăng tiến trong hệ thống dựa trên việc kiểm tra chất lượng hoặc xác minh, công nhận các thành tích đạt được trong từng lĩnh vực cụ thể.
Chủ nghĩa thực dụng (Pragmatism): suy nghĩ và lời nói là công cụ để dự đoán, giải quyết vấn đề, và hành động; bác bỏ ý kiến cho rằng chức năng của suy nghĩ là mô tả, đại diện, hoặc phản chiếu thực tế.
Công bằng (Equity): bình đẳng cơ hội, công việc quan trọng nhất trong một tổ chức giành cho người có khả năng hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất, không giành cho người với các lý do không liên quan, chẳng hạn như hoàn cảnh sinh ra, nuôi dạy, có quan hệ họ hàng hoặc bạn bè, tôn giáo, giới tính, dân tộc, chủng tộc, đẳng cấp, hoặc các thuộc tính cá nhân không tự nguyện, chẳng hạn như khuyết tật, tuổi tác, bản dạng giới hoặc khuynh hướng tình dục.
Equality v.s. Equity.

Thật ra còn 1 đoạn nữa, phân tích sự khác nhau giữa chính quyền cánh tả và chính quyền cánh hữu. Nhưng tôi đọc không hiểu gì hết nên không dám đăng.

14 câu hỏi em sẽ cập nhật tại #2.

Sửa lần cuối: