Để xác định tỷ lệ đất đai của người Việt gốc cổ (tức là vùng đất của người Việt trước các cuộc mở rộng lãnh thổ) so với ngày nay, ta cần xem xét phạm vi lãnh thổ của người Việt cổ và sự mở rộng của nước Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.
Người Việt cổ chủ yếu sinh sống ở khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực Thanh Hóa và Nghệ An. Dưới thời Hùng Vương (nếu tính theo truyền thuyết) hoặc giai đoạn sơ khai của Văn Lang - Âu Lạc (thế kỷ 7 TCN - 3 TCN), lãnh thổ ước tính bao gồm:
=> Ước tính diện tích khoảng 80.000 - 100.000 km².
Lãnh thổ Việt Nam ngày nay có diện tích khoảng 331.212 km², bao gồm toàn bộ các tỉnh từ Bắc vào Nam, cùng vùng biển rộng lớn.
Tổng cộng, các vùng mở rộng bao gồm:
Diện tích của các vùng mở rộng này chiếm khoảng 230.000 - 250.000 km².
Nếu lấy diện tích của người Việt cổ (80.000 - 100.000 km²) chia cho diện tích Việt Nam hiện tại (331.212 km²), ta có:
80.000331.212≈24%\frac{80.000}{331.212} \approx 24\%331.21280.000≈24%100.000331.212≈30%\frac{100.000}{331.212} \approx 30\%331.212100.000≈30%
Vậy, tỷ lệ đất của người Việt cổ so với ngày nay chỉ còn khoảng 24 - 30%, phần còn lại (~70 - 76%) là do mở rộng lãnh thổ theo thời gian.
1.
Người Việt cổ chủ yếu sinh sống ở khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực Thanh Hóa và Nghệ An. Dưới thời Hùng Vương (nếu tính theo truyền thuyết) hoặc giai đoạn sơ khai của Văn Lang - Âu Lạc (thế kỷ 7 TCN - 3 TCN), lãnh thổ ước tính bao gồm:
- Bắc Bộ: Toàn bộ đồng bằng sông Hồng và vùng trung du Bắc Bộ.
- Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Một phần Quảng Tây và Quảng Đông (Trung Quốc ngày nay), tuy nhiên, khu vực này về sau thuộc quyền kiểm soát của các triều đại Trung Quốc.
=> Ước tính diện tích khoảng 80.000 - 100.000 km².
2.
Lãnh thổ Việt Nam ngày nay có diện tích khoảng 331.212 km², bao gồm toàn bộ các tỉnh từ Bắc vào Nam, cùng vùng biển rộng lớn.
3.
- Thời Lý - Trần (thế kỷ 11-14): Mở rộng về phía Nam, tiếp cận khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh, và đẩy biên giới về phía Thanh Hóa.
- Thời Lê sơ (thế kỷ 15): Chinh phục Đèo Cả, mở rộng tới Quảng Nam.
- Thời Nguyễn (thế kỷ 17-19): Tiếp tục Nam tiến, chiếm trọn Đàng Trong, bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Mở rộng ra Hoàng Sa - Trường Sa: Trong thời Nguyễn.
Tổng cộng, các vùng mở rộng bao gồm:
- Phần còn lại của Trung Bộ: Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận...
- Tây Nguyên: Toàn bộ vùng đất cao nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Kon Tum, Đắk Nông).
- Nam Bộ: Toàn bộ Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ (TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh…).
- Biển Đông: Bao gồm Hoàng Sa, Trường Sa.
Diện tích của các vùng mở rộng này chiếm khoảng 230.000 - 250.000 km².
4.
Nếu lấy diện tích của người Việt cổ (80.000 - 100.000 km²) chia cho diện tích Việt Nam hiện tại (331.212 km²), ta có:
80.000331.212≈24%\frac{80.000}{331.212} \approx 24\%331.21280.000≈24%100.000331.212≈30%\frac{100.000}{331.212} \approx 30\%331.212100.000≈30%
Vậy, tỷ lệ đất của người Việt cổ so với ngày nay chỉ còn khoảng 24 - 30%, phần còn lại (~70 - 76%) là do mở rộng lãnh thổ theo thời gian.