Chị mà tao biết, sn 80. Ck bị HiV chết, bà bị lây của ck. Xong lấy ck khác, vẫn đẻ con bt. Mà thằng con ko bị, ông ck mới ko bị. Bà uống thuốc theo dự án. Và hiện tại là khoảng gần 20 năm vẫn đang sống khỏe. Nhưng thực sự thì nếu nhìn kỹ lúc bà ko trang điểm thì mặt hơi xạm, xuống sắc.
Tiêu chuẩn đánh giá thất bại điều trị ARV
- Thất bại về lâm sàng: Xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 4 sau điều trị ít nhất 6 tháng
- Thất bại về miễn dịch học:
• CD4 giảm xuống bằng hoặc dưới mức CD4 ban đầu trước điều trị, hoặc
• CD4 giảm dưới một nửa so với mức CD4 cao nhất đạt được (nếu biết giá trị này), hoặc
• CD4 dưới 100 tế bào/mm3 máu liên tục trong 1 năm liền, không tăng
- Thất bại về virus học: Tải lượng virus đo được trên 1.000 phiên bản /ml
Một số lưu ý:
a. Một số bệnh lý giai đoạn 4 như lao hạch, lao màng phổi, nấm candida thực quản, viêm phổi tái phát không được coi là chỉ điểm thất bại điều trị. Điều trị các bệnh lý này, nếu đáp ứng tốt, tiếp tục phác đồ bậc một.
b. Một số bệnh lý giai đoạn lâm sàng 3 (như lao phổi, nhiễm vi khuẩn nặng) có thể là chỉ điểm của thất bại điều trị. Lao xuất hiện sau 6 tháng điều trị ARV được coi là thất bại điều trị khi đi kèm với thất bại về miễn dịch học hoặc thất bại về virus học. Nếu không thực hiện được các xét nghiệm này, xem xét thất bại điều trị nếu người bệnh có các bệnh lý khác thuộc giai đoạn 3, 4, hoặc người bệnh bị lao lan toả.
c. Các bệnh lý kèm theo thường làm giảm tạm thời số CD4; điều trị các bệnh lý này trước, làm xét nghiệm CD4 khi tình trạng người bệnh đã ổn định.
d. Đo tải lượng virus là xét nghiệm chính xác nhất để khẳng định hoặc loại trừ thất bại điều trị. Thay đổi phác đồ khi tải lượng virus >5.000 phiên bản/ml trong hai lần xét nghiệm cách nhau ít nhất 1 tháng
2. Các bước tiến hành khi nghi ngờ người bệnh bị thất bại điều trị:
• Đánh giá lại tính tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân. Nếu người bệnh có biểu hiện kém tuân thủ, cần tiến hành các biện pháp tăng cường tư vấn và hỗ trợ, xem xét lại tiêu chuẩn thất bại điều trị sau khi người bệnh đã tuân thủ tốt.
• Đánh giá lại tiền sử điều trị ARV của người bệnh để xem liệu người bệnh có bao giờ dùng phác đồ không đúng (liều không đủ, phác đồ 2 thuốc…)
• Kiểm tra phác đồ hiện tại xem có tương tác gì với thuốc nhiễm trùng cơ hội, thuốc dự phòng hay các thuốc uống kèm khác.
• Kiểm tra xem người bệnh có yếu tố nào khiến hấp thu thuốc kém, ví dụ tiêu chảy, nôn, buồn nôn, tác dụng phụ…
• Đánh giá các nhiễm trùng cơ hội và bệnh kèm theo và điều trị kịp thời.
• Loại trừ giảm CD4 liên quan đến chất lượng máy định lượng CD4 hoặc do làm XN từ các máy khác nhau.
• Khi có thất bại lâm sàng và miễn dịch học, tốt nhất đo tải lượng vi rút nếu có điều kiện để quyết định chuyển phác đồ bậc 2.
• Tiến hành hội chẩn khi chẩn đoán thất bại điều trị và chuyển phác đồ bậc 2
3. Quyết định thay đổi phác đồ điều trị
Quyết định thay đổi phác đồ điều trị được đưa ra trên cơ sở xem xét các tiêu chuẩn lâm sàng, miễn dịch học và virus học (nếu có).
3.1 Thất bại về CD4 (không có xét nghiệm virus học)
- Không thay đổi phác đồ.
- Theo dõi người bệnh xem có tiếp tục xuất hiện các biểu hiện lâm sàng mới hay không.
- Làm lại xét nghiệm CD4 sau 3 tháng.
- Lâm sàng giai đoạn 3-4: Thay sang phác đồ bậc hai
3.2 Thất bại về CD4 và virus học
- Lâm sàng giai đoạn 1 - 2 - 3 - 4: Lựa chọn phác đồ bậc hai
4. Lựa chọn phác đồ điều trị ARV bậc hai
4.1 Chuyển phác đồ từ bậc 1 sang bậc 2
- Phác đồ bậc 1: d4T/AZT + 3TC + NVP/EFV → Phác đồ bậc 2: TDF + 3TC (+ AZT) + LPV/r hoặc ddI + ABC + LPV/r
- Phác đồ bậc 1: TDF + 3TC + NVP/EFV → Phác đồ bậc 2: ddI + ABC + LPV/r hoặc AZT + 3TC + LPV/r
- Phác đồ bậc 1: AZT hoặc d4T + 3TC + TDF hoặc ABC → Phác đồ bậc 2: EFV hoặc NVP + ddI + LPV/r
• PI thay thế LPV/r: ATV/r dạng viên chịu nhiệt không cần bảo quản lạnh.
• Nếu người bệnh đã dùng nhiều loại thuốc trong phác đồ bậc một, virus có thể đã kháng với các thuốc trong phác đồ bậc hai. Làm xét nghiệm kháng thuốc, nếu có điều kiện, và lựa chọn phác đồ phù hợp.
4.2 Theo dõi người bệnh điều trị phác đồ bậc 2:
− Đảm bảo tuân thủ điều trị
− Theo dõi các tương tác thuốc khi dùng LPV/r
− Đánh giá đáp ứng về lâm sàng và miễn dịch (CD4) tương tự như đối với phác đồ bậc một.