Tự cổ chí kim, mỗi một quốc-gia nếu muốn xây dựng một lực-lượng quân-sự hùng mạnh thì đều không thể xem nhẹ việc đầu-tư cho quân-chủng thủy-quân, đặc biệt là lực-lượng thủy-quân lục-chiến. Việc sở hữu một lực lượng thủy quân nói chung cũng như thủy-quân lục-chiến nói riêng đồng nghĩa với việc quốc gia đó có tiềm-lực quân sự đáng gờm, hoàn toàn có thể theo thủy-lộ (băng sông, vượt biển) để vận binh và triển khai tới các mặt trận ở khắp nơi trên thế giới.
Vậy, "
Thủy-quân lục-chiến" nghĩa là gì? Tao sẽ phân tích ý nghĩa của cụm từ này, dành cho tml nào chưa biết.
"
Thủy-quân lục-chiến" là một cụm từ hoàn toàn chính xác theo quy chuẩn từ
Hán-Việt.
Thủy-quân lục-chiến (Hán ngữ: 海 軍 陸 戰 隊 - Anh ngữ: Marines).
1. Thủy (水/海 - Aqua, water):
- Hán tự: 水 (thủy), nghĩa là nước (Anh ngữ: water, aqua). 海 (hải), chỉ biển lớn, đại dương. 河 (hà), tức là sông. 江 (giang), cũng là sông. Sông, biển nói chung chỉ thủy hình, thuộc lĩnh vực địa lý.
- Trong thuật-ngữ quân-sự, "thủy" hàm ý chỉ môi trường biển hoặc sông, nơi lực lượng quân sự hoạt động.
- Ý nghĩa: Liên hệ với biển cả (đại dương) - sông dài (trường giang) - thủy lộ - hải trình - chiến hạm - hải vận.
2. Quân (軍 - Army, troop, armed force):
- Hán tự: 軍 (quân), nghĩa là quân đội, lực lượng vũ trang có tổ chức, có quân-phong (phong cách binh gia), quân-kỷ (kỷ luật quân đội). Binh-sĩ, chiến-sĩ hay lính tráng tức cá nhân trực thuộc quân đội.
- Ý nghĩa: Khi kết hợp với "thủy", tức là "Thủy-quân", nghĩa là lực lượng võ trang quân sự chuyên tác chiến trên sông, trên biển.
3. Lục (陸 - Land, field, ground, continent):
- Hán tự: 陸 (lục), nghĩa là mặt đất, là lục địa, là bình nguyên, là đồng bằng. "Lục" trong "Hải, lục, không quân".
- Trong thuật-ngữ quân-sự, "lục" hàm ý chỉ môi trường trên cạn, trên đất liền, trên đồng bằng, bình nguyên, nơi lực lượng quân sự hoạt động.
- Ý nghĩa: Làm rõ môi trường thứ hai mà binh chủng này tác chiến - triển khai lực lượng tác chiến trên đất liền sau khi đổ bộ thành công từ sông hay biển.
4. Chiến (戰 - Fight, combat):
- Hán tự: 戰 (chiến), tức là chiến tranh, đánh trận, tác chiến, chiến đấu.
- Ý nghĩa: Nêu bật nhiệm vụ chính yếu của lực lượng này là tác chiến, tiến công, không phải chỉ phòng thủ hay yểm trợ.
Như vậy, "
Thủy-quân lục-chiến" nghĩa là binh chủng, lực lượng quân sự trực thuộc quân chủng hải quân, chuyên đảm nhiệm trọng trách thực thi những chiến dịch tấn công có tính chất tiên phong, đổ bộ từ biển, sông vào đất liền để tác chiến, từ đó mở "đầu cầu" cho các binh chủng bạn triển khai lực lượng tác chiến cho các chiến dịch sau này.
Thủy-quân Hy Lạp là một trong những lực lượng quân sự cổ đại đầu tiên trong lịch sử nhân loại thực thi chiến thuật đổ bộ tác chiến này. Hạm đội Hy Lạp đổ bộ lên bờ biển lãnh thổ thành Troy, mở màn cho trận chiến đẫm máu nhứt trong lịch sử cổ đại - Trận chiến thành Troy.
Thủy-quân lục-chiến Mỹ đổ bộ triển khai tác chiến trong trận Normandy năm 1944, tạo đầu cầu mở đường cho quân đồng minh triển khai lực lượng trên lãnh thổ Đức ở những chiến dịch sau.
Thủy-quân lục-chiến Việt-Nam Cộng-Hòa (lính quốc gia) đổ bộ triển khai lực lượng tác chiến tại mặt trận Cửa Việt, Quảng Trị 1972. Các chiến sĩ sử dụng xuồng dã chiến, xuồng ba lá để theo đường sông tiến vào thành cổ, sau khi đổ bộ từ cửa biển Cửa Tùng.
Từ từ tao bổ sung tiếp, viết dài quá mất công mấy tml bây bội thực.