Live KHÔNG CÒN LỜI RA TÁN VÀO, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BÁO ĐỒNG LOẠT BIÊN BÀI, ĐÁNG CƯỢC VẬN MỆNH VÀO VINSPEED VÀ DỰ ÁN CHỤC TỈ ĐÔ. "ĐẠI NHẢY VỌT" CỦA XỨ VẸM?

Nhà nghèo thì nên đi từ cái nhỏ, thiết thực trước như chế máy nọ, máy kia. Đi sâu máy nông nghiệp phát triển thế mạnh, đồ dân dụng, công nghệ. Lại đi giải bàictoans khó to đùng là tàu cao tốc mà biết bao cường quốc đổ bao năm mới bghieen cứu ra mà còn chưa dám lẫy lãi lớn. Dân mình nhiều thánh gióng, học 7 jgayf 7 lớp, gen AI, gen bán dẫn r sắp tới có gen siêu tốc ko?
 
Để đánh giá vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn của dự án đường sắt cao tốc như VinSpeed (tuyến Bắc - Nam, dài ~1.500 km, vốn dự kiến ~61,35-67,34 tỷ USD), chúng ta cần tham khảo các dự án đường sắt cao Bussiness tốc tương tự trên thế giới. Dưới đây là phân tích về vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn, và ví dụ thực tế, dựa trên các dự án toàn cầu:


1. Vốn đầu tư cho dự án đường sắt cao tốc


Chi phí xây dựng đường sắt cao tốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa hình, công nghệ, chi phí giải phóng mặt bằng, và tiêu chuẩn kỹ thuật. Theo các nghiên cứu và ví dụ thực tế:


  • Chi phí trung bình: Theo OECD, chi phí xây dựng đường sắt cao tốc dao động từ 15-100 triệu USD/km tùy thuộc vào quốc gia, công nghệ, và điều kiện địa lý. Với tuyến dài ~1.500 km như VinSpeed, chi phí trung bình rơi vào khoảng 22,5-150 tỷ USD.
  • Các yếu tố ảnh hưởng:
    • Địa hình phức tạp: Tuyến VinSpeed đi qua nhiều khu vực đồi núi (như dãy Trường Sơn), làm tăng chi phí xây cầu, hầm (chiếm ~30-50% tổng chi phí ở các dự án tương tự).
    • Công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến (AI, IoT, chuẩn châu Âu/Nhật Bản) làm tăng chi phí ban đầu nhưng giảm chi phí vận hành dài hạn.
    • Giải phóng mặt bằng: Ở Việt Nam, chi phí này có thể chiếm 10-20% tổng vốn, đặc biệt ở khu vực đô thị như Hà Nội, TP.HCM.

2. Thời gian hoàn vốn


Thời gian hoàn vốn của đường sắt cao tốc thường rất dài do chi phí đầu tư lớn và doanh thu phụ thuộc vào lưu lượng hành khách. Theo OECD, thời gian hoàn vốn thường kéo dài 20-50 năm hoặc hơn, đặc biệt khi dự án cần trợ cấp từ chính phủ.





  • Yếu tố ảnh hưởng:
    • Lưu lượng hành khách: Các tuyến có mật độ dân số cao (như ở Trung Quốc, Nhật Bản) có khả năng hoàn vốn nhanh hơn.
    • Giá vé: Giá vé cạnh tranh với hàng không (như VinSpeed đề xuất 60-75% giá vé máy bay) ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
    • Doanh thu phụ: Phát triển bất động sản gần ga (mô hình TOD) có thể rút ngắn thời gian hoàn vốn.
    • Hỗ trợ tài chính: Các khoản vay không lãi suất hoặc trợ cấp từ chính phủ (như đề xuất của VinSpeed) giảm áp lực tài chính.

3. Ví dụ thực tế về dự án đường sắt cao tốc


Dưới đây là một số dự án đường sắt cao tốc tiêu biểu trên thế giới, kèm theo thông tin về vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn (nếu có):


a. Trung Quốc: Tuyến Bắc Kinh - Thượng Hải (1.318 km)


  • Vốn đầu tư: ~33 tỷ USD (khoảng 25 triệu USD/km).
  • Thời gian xây dựng: 2008-2011 (3 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Tuyến này đạt lợi nhuận hoạt động chỉ sau 3 năm vận hành (2014), nhờ lưu lượng hành khách lớn (~100 triệu lượt/năm) và giá vé hợp lý (khoảng 80 USD cho vé hạng hai). Tuy nhiên, hoàn vốn đầy đủ (bao gồm chi phí xây dựng) ước tính mất 20-30 năm do chi phí đầu tư ban đầu lớn.
  • Bối cảnh: Trung Quốc có mật độ dân số cao, nhu cầu đi lại lớn, và chính phủ hỗ trợ mạnh về tài chính (vay ưu đãi, trợ cấp). Tuyến này cũng hưởng lợi từ phát triển bất động sản gần ga.
  • So sánh với VinSpeed: Việt Nam có dân số thấp hơn (100 triệu so với 1,4 tỷ của Trung Quốc), nhưng tuyến Bắc - Nam kết nối các trung tâm kinh tế lớn (Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM), có tiềm năng thu hút hành khách. Tuy nhiên, lưu lượng hành khách có thể thấp hơn, kéo dài thời gian hoàn vốn.

b. Nhật Bản: Shinkansen Tokyo - Osaka (550 km)


  • Vốn đầu tư: ~9 tỷ USD (năm 1964, tương đương ~70 tỷ USD hiện nay, khoảng 127 triệu USD/km).
  • Thời gian xây dựng: 1959-1964 (5 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Tuyến này bắt đầu có lợi nhuận hoạt động từ thập niên 1970, nhưng hoàn vốn đầy đủ mất khoảng 30-40 năm, nhờ lưu lượng hành khách ổn định (~150 triệu lượt/năm) và mô hình quản lý hiệu quả. Doanh thu từ bất động sản và dịch vụ gần ga cũng đóng góp lớn.
  • Bối cảnh: Nhật Bản có hệ thống quản lý đường sắt tư nhân hóa, giá vé cao (khoảng 120-150 USD/vé), và văn hóa sử dụng tàu cao tốc mạnh mẽ.
  • So sánh với VinSpeed: VinSpeed đề xuất thời gian xây dựng tương tự (5 năm, 2025-2030), nhưng chi phí/km thấp hơn (~41 triệu USD/km). Tuy nhiên, lưu lượng hành khách ở Việt Nam có thể không đạt mức của Nhật Bản, kéo dài thời gian hoàn vốn.

c. California High-Speed Rail (Mỹ, 1.200 km, đang xây dựng)


  • Vốn đầu tư: Ban đầu ước tính 33 tỷ USD, hiện tăng lên 100 tỷ USD (khoảng 83 triệu USD/km) do chi phí đất đai, môi trường, và chậm trễ.
  • Thời gian xây dựng: Bắt đầu từ 2015, dự kiến hoàn thành giai đoạn 1 (Los Angeles - San Francisco) vào 2033 (18 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Chưa có dữ liệu chính xác vì dự án chưa hoàn thành, nhưng các ước tính cho thấy có thể mất 50 năm hoặc hơn để hoàn vốn, do chi phí tăng cao và doanh thu dự kiến thấp (do cạnh tranh với hàng không giá rẻ). Dự án phụ thuộc nhiều vào trợ cấp liên bang và tiểu bang.
  • Bối cảnh: Dự án gặp nhiều thách thức về chính trị, pháp lý, và tài chính. Mỹ có mật độ dân số thấp hơn châu Á, làm giảm lưu lượng hành khách tiềm năng.
  • So sánh với VinSpeed: Chi phí/km của VinSpeed (~41 triệu USD/km) thấp hơn đáng kể so với California, nhưng Việt Nam cũng đối mặt với rủi ro tăng chi phí do chậm trễ hoặc quản lý kém. Mô hình tài chính của VinSpeed (vay 80% không lãi suất) tương tự cách California dựa vào hỗ trợ chính phủ.

d. Maroc: Tuyến Tangier - Casablanca (323 km)


  • Vốn đầu tư: ~2,3 tỷ USD (khoảng 7 triệu USD/km, thấp do tái sử dụng một phần hạ tầng cũ).
  • Thời gian xây dựng: 2011-2018 (7 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Chưa có dữ liệu chính thức, nhưng tuyến này được dự đoán khó hoàn vốn trong ngắn hạn do lưu lượng hành khách thấp (~3 triệu lượt/năm). Chính phủ Maroc trợ cấp vận hành để giữ giá vé thấp (khoảng 30 USD/vé).
  • Bối cảnh: Đây là tuyến cao tốc đầu tiên ở châu Phi, sử dụng công nghệ Pháp, nhưng gặp thách thức về nhu cầu đi lại thấp và chi phí bảo trì cao.
  • So sánh với VinSpeed: Tuyến VinSpeed có chi phí/km cao hơn nhiều (~41 triệu USD/km), nhưng Việt Nam có dân số và nhu cầu đi lại lớn hơn Maroc, tạo tiềm năng doanh thu tốt hơn.

4. So sánh và ước tính cho VinSpeed


  • Vốn đầu tư: Với chi phí ước tính 61,35-67,34 tỷ USD cho 1.500 km, VinSpeed có chi phí trung bình ~41 triệu USD/km, nằm trong khoảng trung bình của các dự án toàn cầu (15-100 triệu USD/km). Chi phí này hợp lý nếu xét đến địa hình phức tạp của Việt Nam và công nghệ tiên tiến đề xuất. Tuy nhiên, rủi ro tăng chi phí (như trường hợp California) cần được kiểm soát chặt chẽ.
  • Thời gian hoàn vốn:
    • Nếu đạt lưu lượng hành khách cao (tương tự Trung Quốc, ~50-100 triệu lượt/năm) và giá vé cạnh tranh (~30-50 USD/vé Hà Nội - TP.HCM), VinSpeed có thể đạt lợi nhuận hoạt động trong 5-10 năm và hoàn vốn đầy đủ trong 25-40 năm.
    • Nếu lưu lượng hành khách thấp (giống Maroc, ~3-5 triệu lượt/năm), dự án có thể không hoàn vốn trong 50 năm, đặc biệt nếu không có doanh thu phụ từ bất động sản.
    • Mô hình TOD (phát triển bất động sản gần ga) mà VinSpeed đề xuất có thể rút ngắn thời gian hoàn vốn, như trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản, nhưng cần quản lý minh bạch để tránh ưu ái doanh nghiệp.
  • Rủi ro:
    • Tăng chi phí: Như California, chi phí có thể tăng 2-3 lần nếu chậm tiến độ hoặc gặp vấn đề giải phóng mặt bằng.
    • Nhu cầu thấp: Nếu hành khách ưu tiên hàng không giá rẻ, doanh thu sẽ không đủ bù đắp chi phí.
    • Tài chính: Mô hình vay 80% không lãi suất từ Nhà nước giảm áp lực tài chính, nhưng nếu doanh thu không đạt kỳ vọng, ngân sách quốc gia sẽ chịu gánh nặng.

5. Kết luận


Dự án đường sắt cao tốc VinSpeed có quy mô vốn (~61, familj USD) và chi phí/km (~41 triệu USD/km) nằm trong phạm vi hợp lý so với các dự án toàn cầu. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có thể kéo dài 25-40 năm trong kịch bản lạc quan (lưu lượng hành khách cao, doanh thu từ bất động sản ổn định), hoặc hơn 50 năm nếu nhu cầu thấp. Các ví dụ như tuyến Bắc Kinh - Thượng Hải (hoàn vốn nhanh nhờ dân số lớn) hay California (chậm hoàn vốn do chi phí tăng) cho thấy tầm quan trọng của quản lý hiệu quả và hỗ trợ chính phủ. VinSpeed cần đảm bảo lưu lượng hành khách cao, giá vé hợp lý, và tận dụng tốt mô hình TOD để tối ưu hóa doanh thu.
 
Nhà nghèo thì nên đi từ cái nhỏ, thiết thực trước như chế máy nọ, máy kia. Đi sâu máy nông nghiệp phát triển thế mạnh, đồ dân dụng, công nghệ. Lại đi giải bàictoans khó to đùng là tàu cao tốc mà biết bao cường quốc đổ bao năm mới bghieen cứu ra mà còn chưa dám lẫy lãi lớn. Dân mình nhiều thánh gióng, học 7 jgayf 7 lớp, gen AI, gen bán dẫn r sắp tới có gen siêu tốc ko?
Biết vì sao không, cs thì luôn xây wonder để tuyên truyền. Dân thì kệ mẹ m dân chứ.
 
làm được đường sắt trước năm 2035 nguyện hiến dâng tài sản. Còn giao cho vượn vin làm thì cta càng nhanh lên thiên đường thôi có sao đâu

Khi nào xây xong cầu tứ liên thì tao dâng hiến 50% tài sản
Cái cầu tứ liên rõ ràng là lấy ngân sách thuế dân ra hỗ trợ thằng ml vượng,.
dm cái thủ đô thiếu đéo gì việc phải làm, thiếu gì cái nhức nhối trì trệ bao năm vẫn kệ đấy, cái cầu chưa cần thiết nhưng lại chỉ đạo làm gấp. Mới đây lại thêm dự án đại lộ nối Phạm Văn Đồng đi Vin Đan Phượng nữa.
 
Với số tiền này thì tao nói thật là xây mẹ nó thêm 2-3 cái nhà máy diện hạt nhân nữa đi còn có ích hơn. Chấp nhận thuê nhân lực nước ngoài tới vận hành rồi cho nhân lực nội địa thay thế dần luôn cũng được. VN mà có 4-5 nhà máy điện hạt nhân cùng vận hành để hút đầu tư công nghiệp thì sau này muốn phát triển gì cũng có.
 
Nhân dân cần lao ở vn cần thay đổi tư duy. Hạn chế sử hữu đất đai, xe cộ. Để dành vàng, hạn chế đầu tư, thắt lưng buộc bụng thì sẽ đỡ đói
 
Thằng nào thông não hộ t với:
"Dự án có vốn đầu tư khoảng 1.562 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 61,35 tỷ USD), không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời, tái định cư để giải phóng mặt bằng. Trong đó, VinSpeed chịu trách nhiệm thu xếp 20% tổng vốn đầu tư của dự án, tương đương 312,33 nghìn tỷ đồng (khoảng 12,27 tỷ USD). 80% số còn lại (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời, tái định cư để giải phóng mặt bằng), VinSpeed đề xuất vay vốn Nhà nước không tính lãi suất trong vòng 35 năm kể từ ngày giải ngân.".
Thằng Vinspeed này có vốn điều lệ 6.000 tỷ đồng. Công ty mới thành lập thì tổng tài sản cơ bản chỉ là vốn góp 6.000 tỷ thôi. Thì cơ sở nào mà nó lại bảo huy động được 312,33 nghìn tỷ. Nếu huy động là vay các công ty thành viên hoặc vay Vingroup thì nó sao đc gọi là vốn của Vinspeed đc nhỉ vì bản chất phần chênh 306,33 nghìn tỷ vẫn là vốn vay chứ có phải vốn của vinspeed đéo đâu.
 
Thực ra làm đường sắt cao tốc và cao tốc Bắc Nam thì sẽ thúc đẩy kinh tế thật. Cái này ngay cả đội TQ sang khảo sát VN để né thuế cũng nhìn ra được.
Nhưng đây không phải là yếu tố tiên quyết, ở Tàu giờ đang nghiên cứu thành quả của các nhà kinh tế học giải Nobel năm 2024 và đa phần đều công nhận “chi phí thể chế”, “ưu thế của thể chế” mới thực sự là nhân tố tạo nên sự phồn vinh của quốc gia. Nên giờ TQ xây hạ tầng để đảm bảo GDP ngạo nghễ thì vẫn xây, nhưng ngoài ra còn thúc AI để minh bạch hoá, giảm tác động của con người, từ đó giảm “chi phí thể chế” cho doanh nghiệp.
Cho nên bây giờ nếu nhất định muốn làm để ngạo nghễ mà tránh rủi ro thì ra Hợp đồng đánh cược, và tất nhiên treo lên để mời toàn thế giới chứ không chỉ định đánh cược với mỗi Vin. Ví dụ chính quyền Thượng Hải ra Hợp đồng đánh cược với Tesla, điều kiện rõ ràng nếu trong 5 năm không đầu tư đạt số tiền X, đóng thuế đạt số tiền Y… thì sẽ bị thu hồi toàn bộ tài sản vô điều kiện.
Mà cũng nên dẹp cái văn chaebol đi, thà như ông 3 que nào từng nói rằng hiện nay chúng ta đang chuyển từ “công an trị” sang “công an + tư bản thân hữu trị” nghe còn hợp thực tế. Chứ chaebol nước người ta nằm trong nền kinh tế thị trường mới lớn được, chaebol nằm ăn sẵn trong nền kinh tế định hướng thì sao thành công được. =))
 
Xong cái lồn mẹ, chuẩn bị nhận tin nhắn Huy động người dân quyên góp ,..... và các điều luật bào tiền dân , địt con mẹ xong rồi @Thích Vét Máng đất nước sắp tàn đừng up sex nữa
Vu khống, đặt điều bậy bạ quá
Hãy thức tỉnh và sám hối
Thiện tay!

 
Tao có thắc mắc Vin làm thì dc lợi gì hơn Tàu làm. Tàu còn dc cho vay 80% trong khi Vin làn thì nhà nước phải trả tiền hết
Dân sợ rơi bẫy vành đai con đường của Tập hí. Nhưng tránh máng thì xuống mương thôi. Vịn vương đứng ta làm bình phong, 80% kia Tàu nó qua tay chú phỉnh nó rót cho vay chứ lấy đâu ra tận 10% gdp cho mỗi cái đường sắt trong 5 năm ( chưa tính đội vốn, kéo dài....) ko tiêm rượu độc nhưng cũng uống thôi

Ko có tiền thì in ra in ra 4 bản mới sợ lạm phát chứ cạn sổng làm gì sợ :byebye:
Thế thì xuống ngân hàng địa phủ in. Hoặc là vặt 100 triệu con vit, xuất khẩu culi giải phobgs tư bản
 
Như có pác vượn trong ngày vui đại thắng! Cứ kí cho vay thôi! 10 năm 15 năm nữa các pác ký, pác lâm, pác vượn khéo chết rồi! Ng chết là hết nợ! Ai làm sai tìm ng đó! Vin gờ rúp trường tồn
 
nhưng t thấy thời điểm này chưa cần tới đường sắt bắc nam làm gì cả. vận chuyển hàng bộ vậy ko khả thi . đất nc thì bão lũ thiên tai sụt lở rồi ăn với sửa hay sao?
 
Để đánh giá vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn của dự án đường sắt cao tốc như VinSpeed (tuyến Bắc - Nam, dài ~1.500 km, vốn dự kiến ~61,35-67,34 tỷ USD), chúng ta cần tham khảo các dự án đường sắt cao Bussiness tốc tương tự trên thế giới. Dưới đây là phân tích về vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn, và ví dụ thực tế, dựa trên các dự án toàn cầu:


1. Vốn đầu tư cho dự án đường sắt cao tốc


Chi phí xây dựng đường sắt cao tốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa hình, công nghệ, chi phí giải phóng mặt bằng, và tiêu chuẩn kỹ thuật. Theo các nghiên cứu và ví dụ thực tế:


  • Chi phí trung bình: Theo OECD, chi phí xây dựng đường sắt cao tốc dao động từ 15-100 triệu USD/km tùy thuộc vào quốc gia, công nghệ, và điều kiện địa lý. Với tuyến dài ~1.500 km như VinSpeed, chi phí trung bình rơi vào khoảng 22,5-150 tỷ USD.
  • Các yếu tố ảnh hưởng:
    • Địa hình phức tạp: Tuyến VinSpeed đi qua nhiều khu vực đồi núi (như dãy Trường Sơn), làm tăng chi phí xây cầu, hầm (chiếm ~30-50% tổng chi phí ở các dự án tương tự).
    • Công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến (AI, IoT, chuẩn châu Âu/Nhật Bản) làm tăng chi phí ban đầu nhưng giảm chi phí vận hành dài hạn.
    • Giải phóng mặt bằng: Ở Việt Nam, chi phí này có thể chiếm 10-20% tổng vốn, đặc biệt ở khu vực đô thị như Hà Nội, TP.HCM.

2. Thời gian hoàn vốn


Thời gian hoàn vốn của đường sắt cao tốc thường rất dài do chi phí đầu tư lớn và doanh thu phụ thuộc vào lưu lượng hành khách. Theo OECD, thời gian hoàn vốn thường kéo dài 20-50 năm hoặc hơn, đặc biệt khi dự án cần trợ cấp từ chính phủ.





  • Yếu tố ảnh hưởng:
    • Lưu lượng hành khách: Các tuyến có mật độ dân số cao (như ở Trung Quốc, Nhật Bản) có khả năng hoàn vốn nhanh hơn.
    • Giá vé: Giá vé cạnh tranh với hàng không (như VinSpeed đề xuất 60-75% giá vé máy bay) ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
    • Doanh thu phụ: Phát triển bất động sản gần ga (mô hình TOD) có thể rút ngắn thời gian hoàn vốn.
    • Hỗ trợ tài chính: Các khoản vay không lãi suất hoặc trợ cấp từ chính phủ (như đề xuất của VinSpeed) giảm áp lực tài chính.

3. Ví dụ thực tế về dự án đường sắt cao tốc


Dưới đây là một số dự án đường sắt cao tốc tiêu biểu trên thế giới, kèm theo thông tin về vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn (nếu có):


a. Trung Quốc: Tuyến Bắc Kinh - Thượng Hải (1.318 km)


  • Vốn đầu tư: ~33 tỷ USD (khoảng 25 triệu USD/km).
  • Thời gian xây dựng: 2008-2011 (3 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Tuyến này đạt lợi nhuận hoạt động chỉ sau 3 năm vận hành (2014), nhờ lưu lượng hành khách lớn (~100 triệu lượt/năm) và giá vé hợp lý (khoảng 80 USD cho vé hạng hai). Tuy nhiên, hoàn vốn đầy đủ (bao gồm chi phí xây dựng) ước tính mất 20-30 năm do chi phí đầu tư ban đầu lớn.
  • Bối cảnh: Trung Quốc có mật độ dân số cao, nhu cầu đi lại lớn, và chính phủ hỗ trợ mạnh về tài chính (vay ưu đãi, trợ cấp). Tuyến này cũng hưởng lợi từ phát triển bất động sản gần ga.
  • So sánh với VinSpeed: Việt Nam có dân số thấp hơn (100 triệu so với 1,4 tỷ của Trung Quốc), nhưng tuyến Bắc - Nam kết nối các trung tâm kinh tế lớn (Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM), có tiềm năng thu hút hành khách. Tuy nhiên, lưu lượng hành khách có thể thấp hơn, kéo dài thời gian hoàn vốn.

b. Nhật Bản: Shinkansen Tokyo - Osaka (550 km)


  • Vốn đầu tư: ~9 tỷ USD (năm 1964, tương đương ~70 tỷ USD hiện nay, khoảng 127 triệu USD/km).
  • Thời gian xây dựng: 1959-1964 (5 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Tuyến này bắt đầu có lợi nhuận hoạt động từ thập niên 1970, nhưng hoàn vốn đầy đủ mất khoảng 30-40 năm, nhờ lưu lượng hành khách ổn định (~150 triệu lượt/năm) và mô hình quản lý hiệu quả. Doanh thu từ bất động sản và dịch vụ gần ga cũng đóng góp lớn.
  • Bối cảnh: Nhật Bản có hệ thống quản lý đường sắt tư nhân hóa, giá vé cao (khoảng 120-150 USD/vé), và văn hóa sử dụng tàu cao tốc mạnh mẽ.
  • So sánh với VinSpeed: VinSpeed đề xuất thời gian xây dựng tương tự (5 năm, 2025-2030), nhưng chi phí/km thấp hơn (~41 triệu USD/km). Tuy nhiên, lưu lượng hành khách ở Việt Nam có thể không đạt mức của Nhật Bản, kéo dài thời gian hoàn vốn.

c. California High-Speed Rail (Mỹ, 1.200 km, đang xây dựng)


  • Vốn đầu tư: Ban đầu ước tính 33 tỷ USD, hiện tăng lên 100 tỷ USD (khoảng 83 triệu USD/km) do chi phí đất đai, môi trường, và chậm trễ.
  • Thời gian xây dựng: Bắt đầu từ 2015, dự kiến hoàn thành giai đoạn 1 (Los Angeles - San Francisco) vào 2033 (18 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Chưa có dữ liệu chính xác vì dự án chưa hoàn thành, nhưng các ước tính cho thấy có thể mất 50 năm hoặc hơn để hoàn vốn, do chi phí tăng cao và doanh thu dự kiến thấp (do cạnh tranh với hàng không giá rẻ). Dự án phụ thuộc nhiều vào trợ cấp liên bang và tiểu bang.
  • Bối cảnh: Dự án gặp nhiều thách thức về chính trị, pháp lý, và tài chính. Mỹ có mật độ dân số thấp hơn châu Á, làm giảm lưu lượng hành khách tiềm năng.
  • So sánh với VinSpeed: Chi phí/km của VinSpeed (~41 triệu USD/km) thấp hơn đáng kể so với California, nhưng Việt Nam cũng đối mặt với rủi ro tăng chi phí do chậm trễ hoặc quản lý kém. Mô hình tài chính của VinSpeed (vay 80% không lãi suất) tương tự cách California dựa vào hỗ trợ chính phủ.

d. Maroc: Tuyến Tangier - Casablanca (323 km)


  • Vốn đầu tư: ~2,3 tỷ USD (khoảng 7 triệu USD/km, thấp do tái sử dụng một phần hạ tầng cũ).
  • Thời gian xây dựng: 2011-2018 (7 năm).
  • Thời gian hoàn vốn: Chưa có dữ liệu chính thức, nhưng tuyến này được dự đoán khó hoàn vốn trong ngắn hạn do lưu lượng hành khách thấp (~3 triệu lượt/năm). Chính phủ Maroc trợ cấp vận hành để giữ giá vé thấp (khoảng 30 USD/vé).
  • Bối cảnh: Đây là tuyến cao tốc đầu tiên ở châu Phi, sử dụng công nghệ Pháp, nhưng gặp thách thức về nhu cầu đi lại thấp và chi phí bảo trì cao.
  • So sánh với VinSpeed: Tuyến VinSpeed có chi phí/km cao hơn nhiều (~41 triệu USD/km), nhưng Việt Nam có dân số và nhu cầu đi lại lớn hơn Maroc, tạo tiềm năng doanh thu tốt hơn.

4. So sánh và ước tính cho VinSpeed


  • Vốn đầu tư: Với chi phí ước tính 61,35-67,34 tỷ USD cho 1.500 km, VinSpeed có chi phí trung bình ~41 triệu USD/km, nằm trong khoảng trung bình của các dự án toàn cầu (15-100 triệu USD/km). Chi phí này hợp lý nếu xét đến địa hình phức tạp của Việt Nam và công nghệ tiên tiến đề xuất. Tuy nhiên, rủi ro tăng chi phí (như trường hợp California) cần được kiểm soát chặt chẽ.
  • Thời gian hoàn vốn:
    • Nếu đạt lưu lượng hành khách cao (tương tự Trung Quốc, ~50-100 triệu lượt/năm) và giá vé cạnh tranh (~30-50 USD/vé Hà Nội - TP.HCM), VinSpeed có thể đạt lợi nhuận hoạt động trong 5-10 năm và hoàn vốn đầy đủ trong 25-40 năm.
    • Nếu lưu lượng hành khách thấp (giống Maroc, ~3-5 triệu lượt/năm), dự án có thể không hoàn vốn trong 50 năm, đặc biệt nếu không có doanh thu phụ từ bất động sản.
    • Mô hình TOD (phát triển bất động sản gần ga) mà VinSpeed đề xuất có thể rút ngắn thời gian hoàn vốn, như trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản, nhưng cần quản lý minh bạch để tránh ưu ái doanh nghiệp.
  • Rủi ro:
    • Tăng chi phí: Như California, chi phí có thể tăng 2-3 lần nếu chậm tiến độ hoặc gặp vấn đề giải phóng mặt bằng.
    • Nhu cầu thấp: Nếu hành khách ưu tiên hàng không giá rẻ, doanh thu sẽ không đủ bù đắp chi phí.
    • Tài chính: Mô hình vay 80% không lãi suất từ Nhà nước giảm áp lực tài chính, nhưng nếu doanh thu không đạt kỳ vọng, ngân sách quốc gia sẽ chịu gánh nặng.

5. Kết luận


Dự án đường sắt cao tốc VinSpeed có quy mô vốn (~61, familj USD) và chi phí/km (~41 triệu USD/km) nằm trong phạm vi hợp lý so với các dự án toàn cầu. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có thể kéo dài 25-40 năm trong kịch bản lạc quan (lưu lượng hành khách cao, doanh thu từ bất động sản ổn định), hoặc hơn 50 năm nếu nhu cầu thấp. Các ví dụ như tuyến Bắc Kinh - Thượng Hải (hoàn vốn nhanh nhờ dân số lớn) hay California (chậm hoàn vốn do chi phí tăng) cho thấy tầm quan trọng của quản lý hiệu quả và hỗ trợ chính phủ. VinSpeed cần đảm bảo lưu lượng hành khách cao, giá vé hợp lý, và tận dụng tốt mô hình TOD để tối ưu hóa doanh thu.
Nên tính thêm GDP/người (nhu cầu), dân số và giá vé máy bay (đây là đối thủ thay thế vì nhanh và tiện)
 
làm được đường sắt trước năm 2035 nguyện hiến dâng tài sản. Còn giao cho vượn vin làm thì cta càng nhanh lên thiên đường thôi có sao đâu

Khi nào xây xong cầu tứ liên thì tao dâng hiến 50% tài sản
M để tiền đó, đi lại địt gái, ăn nhậu.
 
nhưng t thấy thời điểm này chưa cần tới đường sắt bắc nam làm gì cả. vận chuyển hàng bộ vậy ko khả thi . đất nc thì bão lũ thiên tai sụt lở rồi ăn với sửa hay sao?
Giảm chi phí vận chuyển tải? Hàng hóa, trái cây, hải sản đi các tỉnh và sang TQ nhanh hơn. Alibaba giao hàng nhanh hơn? Không có tiền nếu là t thì cho 1 quả trái phiếu xây dựng hạ tầng là xong. :vozvn (25):
 
kệ mẹ thằng nghiện nó chích thuốc đi, quan tâm làm lồn gì

Tới bác Nâm, cán bộ công an bác ấy còn khuyến khích nó chích tăng liều nên cơ mà
 

Có thể bạn quan tâm

Top