HaiDang2018
Thích phó đà


Tổng quan tài chính của Vingroup (cuối năm 2024)
- Tổng tài sản: 839.216 tỷ đồng
- Nợ phải trả: 685.698 tỷ đồng (chiếm 81,7% tổng tài sản)
- Vốn chủ sở hữu: 153.518 tỷ đồng (ước tính)
- Lợi nhuận sau thuế: 5.251 tỷ đồng
1.Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu (D/E)
- Công thức: Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
- Tính toán: 685.698 / 153.518 ≈ 4,47
- Ý nghĩa: Với mỗi 1 đồng vốn chủ sở hữu, Vingroup đang gánh khoảng 4,47 đồng nợ. Đây là mức đòn bẩy tài chính cao, phản ánh sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn vay.
- Công thức: Nợ phải trả / Lợi nhuận sau thuế
- Tính toán: 685.698 / 5.251 ≈ 130,6
- Ý nghĩa: Phải mất hơn 130 năm lợi nhuận hiện tại để Vingroup có thể trả hết nợ, nếu không có thay đổi đáng kể về lợi nhuận hoặc nợ.
1.Nợ công quốc gia
- Tổng nợ công: 4,26 triệu tỷ đồng (34,7% GDP)
- So sánh: Nợ của Vingroup chiếm khoảng 16,1% tổng nợ công quốc gia.
- Tổng tài sản của 813 DNNN: hơn 4 triệu tỷ đồng
- Nợ phải trả: hơn 2 triệu tỷ đồng
- So sánh: Nợ của Vingroup tương đương khoảng 34,3% tổng nợ của khối DNNN.
- Chi phí vay tăng: Lãi suất trái phiếu Vingroup phát hành năm 2024 lên tới 12,5%, cao hơn mức trung bình 10,6% năm 2023 và 9,6% năm 2022, cho thấy chi phí vay đang gia tăng.
- Đánh giá tín nhiệm: Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm như Moody’s và Fitch đã hạ bậc tín nhiệm của Vinhomes, công ty con của Vingroup, xuống mức “junk” do liên quan đến rủi ro tài chính từ công ty mẹ.
- Áp lực từ VinFast: VinFast, công ty con sản xuất ô tô điện của Vingroup, đã báo lỗ gần 2 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2024, tạo áp lực lớn lên tài chính của tập đoàn.
Vinpearl được định giá khoảng 180.000 tỷ.
Kết quả kinh doanh quý 1/2025 lợi nhuận sau thuế là 90 tỷ, cả năm lợi nhuận sau thuế khoảng 500 tỷ (Dự kiến) = 0,27% so với Tổng tài sản. Nghĩa là cho ra tỷ suất lợi nhuận = 1/20 gửi lãi Bank Ngân hàng.